Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-405 (tàu ngầm Đức)

49°00′B31°14′T / 49°B 31,233°T /49.000; -31.233
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-405
Đặt hàng16 tháng 10,1939
Xưởng đóng tàuDanziger Werft,Danzig
Số hiệu xưởng đóng tàu106
Đặt lườn8 tháng 7,1940
Hạ thủy4 tháng 6,1941
Nhập biên chế17 tháng 9,1941
Tình trạngBịtàu khu trụcHoa KỳUSS Borie đánh chìm trongĐại Tây Dương,1 tháng 11,1943[1][2]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[3]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[3]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[3]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[3]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[3]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[3]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[3]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[3]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[3]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[3]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[2][4]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 35 435
Chỉ huy:
  • Thiếu tá Rolf-Heinrich Hopman
  • 17 tháng 9, 1941 – 1 tháng 11, 1943
Chiến dịch:
  • 8 chuyến tuần tra:
  • 1: 7 – 22 tháng 3, 1942
  • 2: 26 tháng 4 – 10 tháng 5, 1942
  • 3: 16 tháng 7 – 16 tháng 8, 1942
  • 4: 26 tháng 8 – 20 tháng 9, 1942
  • 5: 11 tháng 11 – 15 tháng 12, 1942
  • 6: 7 tháng 2 – 23 tháng 3, 1943
  • 7: 2 – 21 tháng 5, 1943
  • 8: 10 tháng 10 – 1 tháng 11, 1943
Chiến thắng:
  • 2 tàu buôn bị đánh chìm
    (11.841 GRT)
  • 3 tàu chiến bị đánh chìm
    (361 tấn)

U-405 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1941, nó đã thực hiện được tám chuyến tuần tra, đánh chìm được hai tàu buôn với tổng tải trọng 11.841 GRT cùng ba tàu chiến với tổng tải trọng 361 tấn. Trong chuyến tuần tra cuối cùng,U-405 bịtàu khu trụcHoa KỳUSS Borie đánh chìm trongĐại Tây Dương vào ngày1 tháng 11,1943.[1]

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[5] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[5]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[5]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[5]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-405 được đặt hàng vào ngày16 tháng 10,1939,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàuDanziger WerftDanzig (nay làGdańsk thuộcBa Lan) vào ngày8 tháng 7,1940.[2] Nó được hạ thủy vào ngày4 tháng 6,1941,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày17 tháng 9,1941[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Thiếu tá Hải quân Rolf-Heinrich Hopman.[2]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

1942

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phẩnChi hạm đội U-boat 8,U-405 được điều sangChi hạm đội U-boat 1 từ ngày1 tháng 3,1942 để hoạt động trên tuyến đầu.[2] Nó lại được điều sangChi hạm đội U-boat 11 từ ngày1 tháng 7, và cuối cùng sangChi hạm đội U-boat 6 từ ngày1 tháng 3,1943.[2]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi di chuyển từ cảngKiel, Đức đếnTrondheim vào cuốitháng 2,1942,U-405 xuất phát từ cảngNa Uy này vào ngày7 tháng 3 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Sau khi hoạt động trongbiển Na Uy mà không đánh chìm được mục tiêu nào, nó kết thúc chuyến tuần tra và quay trở về Trondheim vào ngày22 tháng 3.[6]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa |sửa mã nguồn]

U-405 khởi hành từ cảng Trondheim vào ngày26 tháng 4 cho chuyến tuần tra thứ hai, và đã trongbiển Barents ngoài khơibán đảo Kola. Nó kết thúc chuyến tuần tra tại cảngSkjomenfjord, Na Uy vào ngày10 tháng 5,[7] và đến cuốitháng 5 đã di chuyển đến cảngBergen, Na Uy, rồi quay trở lại Kiel.[4]

Chuyến tuần tra thứ ba và thứ tư

[sửa |sửa mã nguồn]

Rời Kiel vào ngày16 tháng 7 cho chuyến tuần tra tiếp theo,U-405 đã hoạt động dọc bờ biểnGreenland cho đến phía Nam quần đảoSvalbard và vòng qua biển Barents trước khi kết thúc chuyến tuần tra tại Skjomenfjord vào ngày16 tháng 8.[8]

Trong chuyến tuần tra thứ tư, cùng xuất phát và kết thúc tại Skjomenfjord và diễn ra từ ngày26 tháng 8 đến ngày20 tháng 9,U-405 tiếp tục hoạt động trong khu vực phía Bắc biển Na Uy và trong biển Barents.[9] Nó tiếp tục đi đến cảng Bergen vào cuốitháng 9 sau khi kết thúc chuyến tuần tra.[4]

Chuyến tuần tra thứ năm

[sửa |sửa mã nguồn]

Đến đầutháng 11,U-405 di chuyển từ cảng Bergen đến Skjomenfjord, rồi lên đường từ đây cho chuyến tuần tra thứ năm từ ngày11 tháng 11 để hoạt động trong biển Na Uy cho đến tận phía Nam quần đảo Svalbard. Nó quay trở về căn cứ Bergen vào ngày15 tháng 12.[10]

1943

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ sáu

[sửa |sửa mã nguồn]

Khởi hành từ cảng Bergen vào ngày7 tháng 2,1943 cho chuyến tuần tra thứ sáu, đây là chuyến tuần tra duy nhất màU-405 đánh chìm được tàu bè đối phương. Nó đã băng quakhe GIUK giữaIceland và quần đảoFaroe để vòng quaquần đảo Anh và hoạt động tại vùng biểnBắc Đại Tây Dương về phía Đông NamGreenland.[11] Vào ngày28 tháng 2, ở vị trí khoảng 250 nmi (460 km) về phía Đôngmũi Farewell, Greenland, nó đã phóng ngư lôi tấn công và đánh chìmtàu Liberty Hoa Kỳ SSWade Hampton 7.176 GRT, vốn bị tách rời khỏi Đoàn tàu HX-227 và đang trong hành trình từNew York sangMurmansk, vận chuyển 8.000 tấn hàng hóa, bao gồm hai xuồng phóng lôiPT boat (RPT-1 và RPT-3).[12]

Chín ngày sau đó9 tháng 3, chiếc tàu ngầm lại phóng ngư lôi tấn công Đoàn tàu SC-121, và đánh chìm tàu buôn Na UyBonneville 4.665 GRT, vốn đang trong hành trình từ New York sangLiverpool với hơn 7.000 tấn hàng hóa, bao gồm xuồng đổ bộLCT HMSLCT-2341, tại tọa độ58°45′B21°57′T / 58,75°B 21,95°T /58.750; -21.950.[13] Kết thúc chuyến tuần tra,U-405 đi đến cảngSt. Nazaire bên bờ Đại Tây Dương củaPháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày23 tháng 3.[4]

Chuyến tuần tra thứ bảy

[sửa |sửa mã nguồn]

U-405 xuất phát từ St. Nazaire vào ngày2 tháng 5 cho chuyến tuần tra thứ bảy, kéo dài cho đến ngày21 tháng 5.[14] Chiếc tàu ngầm chỉ mới rời cảng được hai ngày và vẫn còn đang trongvịnh Biscay khi nó bị mộtmáy bay ném bomHandley Page Halifax thuộc Liên đội 502Không quân Hoàng gia Anh tấn công. Ba quả bom ném xuống đã khiến chiếc U-boat bị rò rỉ dầu mà không thể sửa chữa, đến mức hạm trưởng củaU-405 buộc phải kết thúc chuyến tuần tra vào ngày12 tháng 5.[2] Trên đường quay trở về căn cứ vào ngày18 tháng 5, nó lại bị mộtthủy phi cơShort Sunderland thuộc Liên đội 10Không quân Hoàng gia Australia tấn công. Tuy nhiên lần này chiếc tàu ngầm thoát được mà không chịu thêm hư hại.[2]

Chuyến tuần tra thứ tám – Bị mất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-405 thực hiện các chuyến đi ngắn từ cảng St. Nazaire trongtháng 8tháng 9[4] trước khi lên đường vào ngày10 tháng 10 cho chuyến tuần tra thứ tám, cũng là chuyến cuối cùng, để hoạt động trong vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía ĐôngNewfoundland,Canada.[15]

Vào ngày1 tháng 11,U-405 đụng độ vớitàu khu trụcHoa KỳUSS Borie ở vị trí về phía Bắc quần đảoAzores, tại tọa độ49°00′B31°14′T / 49°B 31,233°T /49.000; -31.233. Chiếc tàu khu trục đã thảmìn sâu tấn công, buộc chiếc tàu ngầm phải trồi lên mặt nước. Sau đóBorie di chuyển đổi hướng và húc trúngU-405, khiến hai đối thủ tạm thời dính chặt vào nhau, và một cuộc đụng độ kỳ quặc diễn ra. Ở khoảng cách cực gần, chiếc tàu khu trục không thể hạ thấp các nòng pháo 4 inch (100 mm) và 3 inch (76 mm) đủ thấp để bắn trúng đối phương, và thủy thủ trên tàu chỉ có một số lượng hạn chế vũ khí nhẹ. Phía bên Đức, khẩu hải pháo 8,8 cm (3,5 in) trên boong tàu không được trang bị giáp che chắn, nên thủy thủ Đức chịu đựng thương vong khi họ tìm cách vận hành khẩu hải pháo.[1]

Khi hai đối thủ tách được nhau ra, khoảng 35 trong số 49 thành viên thủy thủ đoànU-405 đã thương vong hay rơi xuống biển.Borie bị hư hại nặng và di chuyển với tốc độ chậm, còn chiếc U-boat vẫn có thể cơ động với tốc độ tương đương nhưng có bán kính xoay vòng hẹp hơn nên dễ dàng né tránh đối thủ.Borie đánh lừa đối phương bằng cách tắt hết đèn, nênU-405 tưởng rằng họ có cơ hội chạy thoát. KhiBorie bật đèn pha trở lại, khoảng cách giữa hai đối thủ đủ rộng, vàBorie tấn công mục tiêu bằng hải pháo vàmìn sâu, khiếnU-405 chết đứng giữa biển và thủy thủ bắt đầu bỏ tàu để lên các bè cứu sinh. Người cuối cùng rời tàu đội mũ sĩ quan.U-405 chìm dần với phần đuôi trước lúc 02 giờ 57 phút, và phát nổ dưới nước, có thể bởi các khối chất nổ được cài đặt để đánh đắm tàu bởi người sĩ quan cuối cùng rời tàu.[16]

Thủy thủ Đức trên các bè cứu sinh bắn pháo sáng ra hiệu, nên thủy thủ trênBorie tin rằng họ ra dấu hiệu cầu cứu, và bắt đầu tiếp cận các bè cứu sinh ở khoảng cách 50–60 yd (46–55 m) bên mạn trái và chuẩn bị cứu vớt. Thực ra các thủy thủ Đức ra hiệu cho một tàu U-boat khác đang đi trên mặt nước gần đó, và chiếc U-boat trả lời bằng một phát pháo sáng bắn lên. Khi một trinh sát viên bên trênBorie phát hiện một quảngư lôi đang tiếp cận, chiếc tàu khu trục buộc phải cơ động né tránh bằng cách đâm thẳng vào các bè cứu sinh, và sau đó chạy zig-zag rút lui, từ bỏ ý định cứu vớt những người sống sót. Cả hai phía đều không ghi nhận đã cứu vớt được người nào sống sót, nên toàn bộ 49 thành viên thủy thủ đoàn củaU-405 đều đã tử trận cùng con tàu.[2][16]

Borie bị tổn thất ba sĩ quan và 24 thủy thủ, và nó bị hư hại nặng do cú va chạm với chiếc U-boat đến mức không thể kéo trở về cảng. Sang ngày hôm sau, thủy thủ đoàn bỏ tàu, vàBorie bị tàu khu trụcUSS Barry phóng ngư lôi đánh đắm.[17]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-405 từng tham gia chínbầy sói:

  • Wrangel (11 – 18 tháng 3, 1942)
  • Strauchritter (2 – 5 tháng 5, 1942)
  • Nebelkönig (27 tháng 7 – 14 tháng 8, 1942)
  • Trägertod (12 – 18 tháng 9, 1942)
  • Boreas (19 tháng 11 – 9 tháng 12, 1942)
  • Neptun (18 tháng 2 – 3 tháng 3, 1943)
  • Westmark (6 – 11 tháng 3, 1943)
  • Siegfried (25 – 27 tháng 10, 1943)
  • Siegfried 1 (27 – 30 tháng 10, 1943)

Tóm tắt chiến công

[sửa |sửa mã nguồn]

U-405 đã đánh chìm được hai tàu buôn tổng tải trọng 11.841 GRT cùng ba tàu chiến với tổng tải trọng 361 tấn:

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 1]Số phận[18]
28 tháng 2, 1943Wade Hampton United States7,176Bị đánh chìm
28 tháng 2, 1943RPT-1[Ghi chú 2] Hải quân Liên Xô35Bị đánh chìm
28 tháng 2, 1943RPT-3[Ghi chú 2] Hải quân Liên Xô35Bị đánh chìm
9 tháng 3, 1943Bonneville Norway4.665Bị đánh chìm
9 tháng 3, 1943HMSLCT 2341[Ghi chú 3] Hải quân Hoàng gia Anh291Bị đánh chìm

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Tàu buôn theotấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theotrọng lượng choán nước.
  2. ^abĐượcWade Hampton vận chuyển
  3. ^ĐượcBonneville vận chuyển

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcKemp 1999, tr. 155.
  2. ^abcdefghijklHelgason, Guðmundur."The Type VIIC U-boat U-405".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2025.
  3. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2025.
  4. ^abcdeHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-405".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2025.
  5. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  6. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-405 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2025.
  7. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-405 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2025.
  8. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-405 (third patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2025.
  9. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-405 (fourth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2025.
  10. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-405 (fifth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2025.
  11. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-405 (sixth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2025.
  12. ^Helgason, Guðmundur."Wade Hampton – American Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2025.
  13. ^Helgason, Guðmundur."Bonneville – Norwegian Motor merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2025.
  14. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-405 (seventh patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2025.
  15. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-405 (eighth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2025.
  16. ^abWilde, E. Andrew, Jr (2001)."The U.S.S. Borie (DD-215) in World War II: Documents and Photographs"(PDF) . Needham, Massachusetts: E. Andrew, Wilde Jr. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2025.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  17. ^Naval Historical Center."Borie I (Destroyer No. 215)".Dictionary of American Naval Fighting Ships.Navy Department,Naval History and Heritage Command.
  18. ^Helgason, Guðmundur."Ships hit by U-405".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2025.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-405".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2025.
  • Hofmann, Markus."U 405".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2025.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-405_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=74262616
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp