Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-402 (tàu ngầm Đức)

48°56′B29°41′T / 48,933°B 29,683°T /48.933; -29.683
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầmU-402 đang bị máy bay Hoa Kỳ tấn công trong Đại Tây Dương, 13 tháng 10 năm 1943
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-402
Đặt hàng23 tháng 9,1939
Xưởng đóng tàuDanziger Werft,Danzig
Số hiệu xưởng đóng tàu103
Đặt lườn22 tháng 4,1940
Hạ thủy28 tháng 12,1940
Nhập biên chế21 tháng 5,1941
Tình trạngBị máy bayGrumman TBF Avenger từtàu sân bay hộ tốngUSS Card đánh chìm trongĐại Tây Dương,13 tháng 10,1943[1][2][3]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[4]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[4]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[4]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[4]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[4]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[4]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[4]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[4]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[4]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[4]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[4]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[3][5]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 43 571
Chỉ huy:
Chiến dịch:
  • 8 chuyến tuần tra:
  • 1: 26 tháng 10 – 9 tháng 12, 1941
  • 2: 11 tháng 1 – 11 tháng 2, 1942
  • 3: 26 tháng 3 – 20 tháng 5, 1942
  • 4: 16 tháng 6 – 5 tháng 8, 1942
  • 5: 4 tháng 10 – 20 tháng 11, 1942
  • 6: 14 tháng 1 – 23 tháng 2, 1943
  • 7: 21 tháng 4 – 26 tháng 5, 1943
  • 8: 4 tháng 9 – 13 tháng 10, 1943
Chiến thắng:
  • 14 tàu buôn bị đánh chìm
    (70.434 GRT)
  • 1 tàu chiến phụ trợ bị đánh chìm
    (602 GRT)
  • 3 tàu buôn bị hư hại
    (28.682 GRT)

U-402 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1941, nó đã thực hiện được tám chuyến tuần tra, đánh chìm được tổng cộng 14 tàu buôn và một tàu chiến phụ trợ với tổng tải trọng 71.036 GRT, đồng thời gây hư hại cho ba tàu buôn khác có tổng tải trọng 28.682 GRT; Thiếu táSiegfried Freiherr von Forstner, hạm trưởngU-402, được tặng thưởngHuân chương Chữ thập sắt Hiệp sĩ do thành tích xuất sắc này. Trong chuyến tuần tra cuối cùng,U-402 bị mộtmáy bay ném bom-ngư lôiTBF Avenger xuất phát từtàu sân bay hộ tốngUSS Card đánh chìm trongĐại Tây Dương vào ngày13 tháng 10,1943.[1][2]

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[6] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[6]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[6]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[6]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-402 được đặt hàng vào ngày23 tháng 9,1939,[3] và được đặt lườn tại xưởng tàuDanziger WerftDanzig (nay làGdańsk thuộcBa Lan) vào ngày22 tháng 4,1940.[3] Nó được hạ thủy vào ngày28 tháng 12,1940,[3] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày21 tháng 5,1941[3] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Đại úy Hải quânSiegfried Freiherr von Forstner.[3]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

1941

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 3,U-402 tiếp tục phục vụ trên tuyến đầu cùng đơn vị này cho đến hết quãng đời hoạt động.[3]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

Khởi hành từ cảngKiel, Đức vào ngày26 tháng 10,1941 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh,U-402 đi dọc theo bờ biểnNa Uy trước khi băng quakhe GIUK giữa cácquần đảo ShetlandFaroe để vòng quaquần đảo Anh, và hoạt động tại khu vực giữaBắc Đại Tây Dương.[7] Nó không đánh chìm được mục tiêu nào, và kết thúc chuyến tuần tra khi đi đến cảngSt. Nazaire bên bờ Đại Tây Dương củaPháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày9 tháng 12.[5]

1942

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa |sửa mã nguồn]

U-402 xuất phát từ cảng St. Nazaire vào ngày11 tháng 1,1942 cho chuyến tuần tra thứ hai, và đã hoạt động trong Đại Tây Dương ở lối ra vào phía Tây củaeo biển Gibraltar.[8] Trongvịnh Biscay vào ngày16 tháng 1, nó đã phóng ngư lôi tấn công Đoàn tàu WS-15, đánh trúng chiếc tàu chở quân AnhLlangibby Castle 11.951 GRT. Mặc dù bị hỏng bánh lái, con tàu Anh vẫn di chuyển được với tốc độ 9 kn (17 km/h) và đến đượcHorta, Azores, nơi nó được sửa chữa.[9][10]U-402 quay trở về St. Nazaire vào ngày11 tháng 2.[5]

Chuyến tuần tra thứ ba

[sửa |sửa mã nguồn]

Tiếp tục khởi hành từ cảng St. Nazaire vào ngày26 tháng 3 cho chuyến tuần tra thứ ba,U-402 băng qua suốt Đại Tây Dương để hoạt động tại vùng biển ngoài khơi Đông Nam Hoa Kỳ.[11] Trên đường đi nó đã phóng ngư lôi đánh chìm chiếc tàu buôn AnhEmpire Progress 5.249 GRT, vốn bị rơi lại phía sau Đoàn tàu ON-80, vào ngày13 tháng 4.[12] Đến ngày29 tháng 4, nó bị mộtthủy phi cơPBY Catalina thuộc Liên đội VP-84Hải quân Hoa Kỳ phát hiện quaradar và thả bốn quảmìn sâu tấn công ở vị trí 20 nmi (37 km) về phía Nammũi Lookout. Chiếc tàu ngầm đã thoát được màkhôgn bị hư hại.[3]

Sang ngày hôm sau30 tháng 4, chiếc tàu ngầm đã đánh chìm tàu chở hàngLiên XôSS Ashkhabad 5.284 GRT ở vị trí khoảng 18 nmi (33 km) về phía Nam mũi Lookout;[13] rồi đến ngày2 tháng 5 lại tiếp tục đánh chìm thuyền buồm tuần traUSS Cythera 602 GRT của Hải quân Hoa Kỳ ở vị trí khoảng 115 nmi (213 km) về phía Đôngmũi Fear.[14][15]U-402 quay trở về cảng St. Nazaire vào ngày20 tháng 5.[5]

Chuyến tuần tra thứ tư

[sửa |sửa mã nguồn]

Trong chuyến tuần tra tiếp theo diễn ra từ ngày16 tháng 6 đến ngày5 tháng 8,U-402 lại băng qua Đại Tây Dương để hoạt động dọc theo vùng bờ Đông Hoa Kỳ. Tuy nhiên nó không đánh chìm thêm được mục tiêu nào,[16] mà lại bị máy bay tuần tra đối phương thả mìn sâu tấn công ngoài khơimũi Hatteras vào giữatháng 7, và bị nổắc-quy.[17]U-402 kết thúc chuyến tuần tra khi đi đến cảngLa Pallice tạiLa Rochelle, cùng bên bờ Đại Tây Dương của Pháp.[5]

Chuyến tuần tra thứ năm

[sửa |sửa mã nguồn]

U-402 thực hiện chuyến tuần tra thứ năm từ ngày4 tháng 10 đến ngày20 tháng 11, khi nó chuyển sang hoạt động tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía ĐôngNewfoundland,Canada.[18] Chỉ trong ngày2 tháng 11, ở vị trí khoảng 500 nmi (930 km) về phía Đôngđảo Belle, nó tấn công Đoàn tàu SC-107, đánh chìm được các tàu buôn AnhDalcroy 4.558 GRT,[19]Empire Antelope 4.945 GRT,[20]Empire Leopard 5.676 GRT,[21] và tàu buônHy LạpRinos 4.649 GRT,[22] đồng thời gây hư hại cho chiếcEmpire Sunrise 7.459 GRT;Empire Sunrise bị tàu ngầmU-84 đánh chìm chỉ ba giờ sau đó.[23][24]

1943

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ sáu

[sửa |sửa mã nguồn]

Hoạt động tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía TâyIreland (Khu vực Tiếp cận phía Tây) trong chuyến tuần tra thứ sáu từ ngày14 tháng 1 đến ngày23 tháng 2,U-402 có chuyến tuần tra thành công nhất với bảy tàu buôn tổng tải trọng 41.718 GRT bị đánh chìm hay hư hại.[25] Vào ngày7 tháng 2, nó tấn công Đoàn tàu SC-118 ở vị trí khoảng 650 nmi (1.200 km) về phía TâyMalin Head, Ireland, đánh chìm các tàu chở dầu AnhAfrika 8.597 GRT,[26] tàu buôn AnhToward 1.571 GRT,[27] tàu chở quân Hoa KỳUSS Henry R. Mallory 6.063 GRT,[28] tàu buôn Hy LạpKalliopi 4.965 GRT,[29] và tàu chở dầu Hoa KỳRobert E. Hopkins 6.625 GRT,[30] đồng thời gây hư hại cho tàu chở dầu Na UyDaghild 9.272 GRT.[31] Sang ngày hôm sau,U-402 lại phóng ngư lôi đánh chìm chiếc tàu buôn AnhNewton Ash 4.625 GRT, cùng thuộc Đoàn tàu SC-118, ở vị trí về phía NamIceland.[32]

Đại úy von Forstner hạm trưởng củaU-402 được tặng thưởngHuân chương Chữ thập Sắt Hiệp sĩ và được thăng hàmThiếu tá Hải quân sau chuyến tuần tra này.[33]

Chuyến tuần tra thứ bảy

[sửa |sửa mã nguồn]

U-402 lại lên đường từ La Pallice vào ngày21 tháng 4 cho chuyến tuần tra thứ bảy, và tiếp tục hoạt động tại vùng biển giữa Đại Tây Dương.[34] Vào ngày11 tháng 5, nó tấn công Đoàn tàu SC-129 ở vị trí khoảng 300 nmi (560 km) về phía Tây Bắc quần đảoAzores, đánh chìm các tàu buôn AnhAntigone 4.545 GRT,[35] và tàu buôn Na UyGrado 3.082 GRT.[36] Tàu corvette AnhHMS Gentian, trong thành phần hộ tống cho đoàn tàu vận tải, đã thả mìn sâu phản công, khiếnU-402 bị hư hại nặng bao gồm một vết rách dài 3 mét trên một thùng dằn. Chiếc U-boat buộc phải kết thúc chuyến tuần tra vàquay trở về La Pallice vào ngày26 tháng 5.[37][3]

Chuyến tuần tra thứ tám – Bị mất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-402 khởi hành từ La Pallice vào ngày4 tháng 9 cho chuyến tuần tra thứ tám, cũng là chuyến cuối cùng, để tiếp tục hoạt động trong khu vực giữa Bắc Đại Tây Dương.[38]

Trên đường đi trongvịnh Biscay vào ngày7 tháng 9, mộtmáy bay ném bomVickers Wellington thuộc Liên đội 172Không quân Hoàng gia Anh (RAF) phát hiện chiếc tàu ngầm quaradar nên thả sáu quảmìn sâu tấn công lúc 23 giờ 03 phút. Chỉ mười phút sau đó một chiếc Wellington thứ hai cùng thuộc Liên đội 172 RAF trang bịđèn Leigh tiếp tục tấn công, nhưng hỏa lực phòng không củaU-402 đã bắn rơi đối phương. Chiếc tàu ngầm trải qua cả hai đợt tấn công mà không bị hư hại.[3] Sang sáng ngày hôm sau8 tháng 9, thêm một chiếc Wellington thuộc Liên đội 612 RAF lại phát hiệnU-402 qua radar lúc 06 giờ 18 phút, và đã thả sáu quả mìn sâu tấn công. Tuy nhiên khẩu pháo trước mũi của chiếc máy bay bị kẹt đạn, và nó bị hỏa lực phòng không bắn trúng nhiều chỗ. Một lần nữa chiếc U-boat thoát được mà không bị hư hại, còn chiếc Wellington quay trở về được căn cứ chỉ với một động cơ sau khi phải phóng bỏ nhiều trang bị để giảm bớt trọng lượng.[3]

Vào ngày1 tháng 10,U-402 bị một máy bay ném bomLockheed Ventura thuộc Liên đội Tuần tra Ném bom VB-128 Hoa Kỳ tấn công, nhưng không bị hư hại.[3] Đến ngày13 tháng 10, trong Đại Tây Dương ở vị trí về phía Bắc quần đảoAzores, mộtmáy bay ném bom-ngư lôiTBF Avenger xuất phát từtàu sân bay hộ tốngUSS Card đã thả một quảngư lôiFIDO Mark 24 dò âm tấn công, đánh chìmU-402 tại tọa độ48°56′B29°41′T / 48,933°B 29,683°T /48.933; -29.683. Toàn bộ 50 thành viên thủy thủ đoàn trên tàu đều tử trận.[1][2][3]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-402 từng tham gia mười haibầy sói:

  • Störtebecker (17 – 19 tháng 11, 1941)
  • Benecke (19 – 25 tháng 11, 1941)
  • Letzte Ritter (25 tháng 11 – 4 tháng 12, 1941)
  • Panther (10 – 20 tháng 10, 1942)
  • Veilchen (20 tháng 10 – 5 tháng 11, 1942)
  • Landsknecht (19 – 28 tháng 1, 1943)
  • Pfeil (1 – 8 tháng 2, 1943)
  • Amsel 1 (3 – 6 tháng 5, 1943)
  • Elbe (7 – 10 tháng 5, 1943)
  • Elbe 2 (10 – 12 tháng 5, 1943)
  • Leuthen (15 – 24 tháng 9, 1943)
  • Rossbach (24 tháng 9 – 6 tháng 10, 1943)

Tóm tắt chiến công

[sửa |sửa mã nguồn]

U-402 đã đánh chìm được tổng cộng 14 tàu buôn và một tàu chiến phụ trợ với tổng tải trọng 71.036 GRT, đồng thời gây hư hại cho ba tàu buôn khác có tổng tải trọng 28.682 GRT:

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 1]Số phận[39]
16 tháng 5, 1941Llangibby Castle United Kingdom11.951Bị hư hại
13 tháng 4, 1942Empire Progress United Kingdom5.249Bị đánh chìm
30 tháng 4, 1942Ashkhabad Soviet Union5.284Bị đánh chìm
2 tháng 5, 1942USS Cythera Hải quân Hoa Kỳ602Bị đánh chìm
2 tháng 11, 1942Dalcroy United Kingdom4.558Bị đánh chìm
2 tháng 11, 1942Empire Antelope United Kingdom4.945Bị đánh chìm
2 tháng 11, 1942Empire Leopard United Kingdom5.676Bị đánh chìm
2 tháng 11, 1942Empire Sunrise United Kingdom7.459Bị hư hại
2 tháng 11, 1942Rinos Greece4.649Bị đánh chìm
7 tháng 2, 1943Afrika United Kingdom8.597Bị đánh chìm
7 tháng 2, 1943Daghild Norway9.272Bị hư hại
7 tháng 2, 1943USS Henry R. Mallory Hải quân Hoa Kỳ6.063Bị đánh chìm
7 tháng 2, 1943Kalliopi Greece4.965Bị đánh chìm
7 tháng 2, 1943Robert E. Hopkins United States6.625Bị đánh chìm
7 tháng 2, 1943Toward United Kingdom1.571Bị đánh chìm
8 tháng 2, 1943Newton Ash United Kingdom4.625[40]Bị đánh chìm
11 tháng 5, 1943Antigone United Kingdom4.545Bị đánh chìm
11 tháng 5, 1943Grado Norway3.082Bị đánh chìm

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Tàu buôn theotấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theotrọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcKemp 1999, tr. 150.
  2. ^abcWaters 1966, tr. 105.
  3. ^abcdefghijklmnHelgason, Guðmundur."The Type VIIC U-boat U-402".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2025.
  4. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2025.
  5. ^abcdeHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-402".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2025.
  6. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  7. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-402 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2025.
  8. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-402 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2025.
  9. ^Blair 1996, tr. 489-492.
  10. ^Helgason, Guðmundur."Llangibby Castle – British Troop transport".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2025.
  11. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-402 (third patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2025.
  12. ^Helgason, Guðmundur."Empire Progress – British Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2025.
  13. ^Helgason, Guðmundur."Ashkhabad – Soviet Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2025.
  14. ^Blair 1996, tr. 544.
  15. ^Helgason, Guðmundur."USS Cythera (PY 26) – American Patrol yatch".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2025.
  16. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-402 (fourth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2025.
  17. ^Waters 1966, tr. 99.
  18. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-402 (fifth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2025.
  19. ^Helgason, Guðmundur."Dalcroy – British Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2025.
  20. ^Helgason, Guðmundur."Empire Antelope – British Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2025.
  21. ^Helgason, Guðmundur."Empire Leopard – British Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2025.
  22. ^Helgason, Guðmundur."Rinos – Greek Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2025.
  23. ^Helgason, Guðmundur."Empire Sunrise – British Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2025.
  24. ^"Empire – A". Mariners. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2008.
  25. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-402 (sixth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2025.
  26. ^Helgason, Guðmundur."Afrika – British Steam tanker".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2025.
  27. ^Helgason, Guðmundur."Toward – British Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2025.
  28. ^Helgason, Guðmundur."Henry R. Mallory – American Troop transport".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2025.
  29. ^Helgason, Guðmundur."Kalliopi – Greek Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2025.
  30. ^Helgason, Guðmundur."Robert E. Hopkins – American Steam tanker".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2025.
  31. ^Helgason, Guðmundur."Daghild – Norwegian Steam tanker".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2025.
  32. ^Helgason, Guðmundur."Newton Ash – British Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2025.
  33. ^Helgason, Guðmundur."Korvettenkapitän Siegfried Freiherr von Forstner".U-boat Commanders - uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2025.
  34. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-402 (seventh patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2025.
  35. ^Helgason, Guðmundur."Antigone – British Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2025.
  36. ^Helgason, Guðmundur."Grado – Norwegian Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2025.
  37. ^Blair 1998, tr. 329.
  38. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-402 (eighth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2025.
  39. ^Helgason, Guðmundur."Ships hit by U-402".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2025.
  40. ^Hague 2000, tr. 137.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Blair, Clay (1996).Hitler's U-Boat War: The Hunted, 1942-1945. New York: Random House.ISBN 0-394-58839-8.
  • Blair, Clay (1998).Hitler's U-Boat War: The Hunted, 1942-1948. New York: Random House.ISBN 0-679-45742-9.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press.ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler.ISBN 3-8132-0514-2.
  • Edwards, Bernard (1996).Dönitz and the Wolf Packs – The U-boats at War. Cassell Military Classics. tr. 144, 147, 149, 206, 211.ISBN 0-304-35203-9.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991).U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press.ISBN 0-85177-593-4.
  • Hague, Arnold (2000).The Allied Convoy System 1939–1945. Annapolis, MD: Naval Institute Press.ISBN 1-55750-019-3.
  • Lenton, HT (1976).German Warships of the Second World War. Arco Publishing Company.ISBN 0-668-04037-8.
  • Kemp, Paul (1999).U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. W & N.ISBN 978-1854095152.
  • Neistlé, Axel (2014).German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books.ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998).U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing.ISBN 1-85780-072-9.
  • Waters, John M Jr (tháng 12 năm 1966). "Stay Tough".Proceedings. United States Naval Institute.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-402".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2025.
  • Hofmann, Markus."U 402".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2025.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-402_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=73559264
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp