Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-390 (tàu ngầm Đức)

49°52′B0°48′T / 49,867°B 0,8°T /49.867; -0.800
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-390
Đặt hàng21 tháng 11,1940
Xưởng đóng tàuHowaldtswerke,Kiel
Số hiệu xưởng đóng tàu21
Đặt lườn6 tháng 12,1941
Hạ thủy23 tháng 1,1943
Nhập biên chế13 tháng 3,1943
Tình trạngBị các tàu chiếnAnh đánh chìm tại vịnh cửasông Seine trongeo biển Manche,5 tháng 7,1944[1][2]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[3]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[3]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[3]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[3]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[3]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[3]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[3]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[3]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[3]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[3]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[2][4]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 50 970
Chỉ huy:
  • Trung úy Heinz Geissler
  • 13 tháng 3, 1943 – 5 tháng 7, 1944
Chiến dịch:
  • 3 chuyến tuần tra:
  • 1: 2 tháng 12, 1943 – 13 tháng 2, 1944
  • 2: 21 – 24 tháng 6, 1943
  • 3: 27 tháng 6 – 5 tháng 7, 1944
Chiến thắng:1 tàu chiến phụ trợ bị đánh chìm
(545 GRT)

U-390 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1943, nó đã thực hiện được ba chuyến tuần tra và đánh chìm được một tàu chiến phụ trợ có tải trọng 545 GRT. Sau khi diễn ra cuộcĐổ bộ Normandy,U-390 bị cáctàu khu trụcHMS Wanderertàu frigateHMS Tavy thảmìn sâu đánh chìm tại vịnh cửasông Seine trongeo biển Manche vào ngày5 tháng 7,1944.[1]

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[5] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[5]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[5]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[5]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-390 được đặt hàng vào ngày21 tháng 11,1940,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngHowaldtswerkeKiel vào ngày6 tháng 12,1941.[2] Nó được hạ thủy vào ngày23 tháng 1,1943,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày13 tháng 3,1943[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Trung úy Hải quân Heinz Geissler.[2]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 5,U-390 được điều sangChi hạm đội U-boat 7 từ ngày1 tháng 12,1943 để hoạt động trên tuyến đầu.[2]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi di chuyển từ Kiel đến cảngBergen,Na Uy vào đầutháng 12,1943,U-390 khởi hành từ cảng này vào ngày7 tháng 12 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó băng quakhe GIUK giữa quần đảoFaroeIceland để vòng quaquần đảo Anh, và hoạt động trong vùng biểnĐại Tây Dương về phía TâyIreland (Khu vực Tiếp cận phía Tây).[6] Kết thúc chuyến tuần tra, chiếc tàu ngầm đi đến cảngSt. Nazaire bên bờĐại Tây Dương củaPháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày13 tháng 2,1944.[4] Vào khoảngtháng 4, con tàu được trang bịống hơi nhằm cải thiện khả năng lặn dưới nước.[2]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa |sửa mã nguồn]

Ba tuần sau khi diễn ra cuộcĐổ bộ Normandy,U-390 thực hiện chuyến tuần tra ngắn từ ngày21 đến ngày24 tháng 6, xuất phát từ St. Nazaire nhưng kết thúc tại cảngBrest, Pháp.[7]

Chuyến tuần tra thứ ba – Bị mất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-390 khởi hành từ Brest vào ngày27 tháng 6 cho chuyến tuần tra thứ ba, cũng là chuyến cuối cùng, để hoạt động tại khu vực đổ bộ.[8] Vào ngày5 tháng 7, nó tấn công và đánh chìm tàu đánh cá chống ngầm AnhHMS Ganilly 545 GRT, vốn đang hộ tống cho Đoàn tàu EBC-30, ở vị trí khoảng 12 nmi (22 km) về phía Đông NamBarfleur; toàn bộ 39 người bên trên HMSGanilly đều tử trận.[9] Cùng ngày hôm đó, chiếc tàu ngầm bị cáctàu khu trụcHMS Wanderertàu frigateHMS Tavy thảmìn sâu đánh chìm tại vịnh cửasông Seine trong eo biển Manche, tại tọa độ49°52′B0°48′T / 49,867°B 0,8°T /49.867; -0.800.[1][2] 49 thành viên thủy thủ đoàn củaU-390 đã tử trận, chỉ có một người duy nhất sống sót đượcWanderer cứu vớt và bắt làmtù binh chiến tranh.[2]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-390 từng tham gia bốnbầy sói:

  • Coronel 2 (15 – 17 tháng 12, 1943)
  • Rügen 3 (23 tháng 12, 1943 – 7 tháng 1, 1944)
  • Rügen (7 – 26 tháng 1, 1944)
  • Stürmer (26 tháng 1 – 3 tháng 2, 1944)

Tóm tắt chiến công

[sửa |sửa mã nguồn]

U-390 đã đánh chìm được một tàu chiến phụ trợ tải trọng 545 GRT:

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 1]Số phận[10]
5 tháng 7, 1944HMTGanilly Hải quân Hoàng gia Anh545Sunk

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Tàu buôn theotấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theotrọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcKemp 1999, tr. 201.
  2. ^abcdefghijkHelgason, Guðmundur."The Type VIIC U-boat U-390".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2025.
  3. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2025.
  4. ^abHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-390".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2025.
  5. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  6. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-390 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2025.
  7. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-390 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2025.
  8. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-390 (third patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2025.
  9. ^Helgason, Guðmundur."HMS Gannily (T 376) - British M/A trawler".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2025.
  10. ^Helgason, Guðmundur."Ships hit by U-390".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2025.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-390".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2025.
  • Hofmann, Markus."U 390".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2025.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-390_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=73559249
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp