Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-386 (tàu ngầm Đức)

48°51′B22°44′T / 48,85°B 22,733°T /48.850; -22.733
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-386
Đặt hàng15 tháng 8,1940
Xưởng đóng tàuHowaldtswerke,Kiel
Số hiệu xưởng đóng tàu17
Đặt lườn16 tháng 5,1941
Hạ thủy19 tháng 8,1942
Nhập biên chế10 tháng 10,1942
Tình trạngBịtàu frigateAnhHMS Spey đánh chìm ngoài khơi đảoIslay,Scotland,19 tháng 2,1944[1][2]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[3]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[3]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[3]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[3]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[3]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[3]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[3]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[3]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[3]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[3]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[2][4]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 50 010
Chỉ huy:
  • Trung úy Hans-Albrecht Kandler
  • 10 tháng 10, 1942 – 10 tháng 6, 1943
  • Trung úy Rolf Heinrich Fritz Albrecht
  • 10 tháng 6, 1943 – 19 tháng 2, 1944
Chiến dịch:
  • 4 chuyến tuần tra:
  • 1: 15 tháng 4 – 11 tháng 5, 1943
  • 2: 29 tháng 6 – 8 tháng 7, 1943
  • 3: 29 tháng 8 – 8 tháng 10, 1943
  • 4: 26 tháng 12, 1943 – 19 tháng 2, 1944
Chiến thắng:1 tàu buôn bị đánh chìm
(1.997 GRT)

U-386 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1942, nó đã thực hiện được bốn chuyến tuần tra và đánh chìm được một tàu buôn tải trọng 1.997 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng,U-386 bịtàu frigateAnhHMS Spey đánh chìm về phía Bắc đảoIslay,Scotland vào ngày19 tháng 2,1944.[1]

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[5] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[5]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[5]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[5]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-386 được đặt hàng vào ngày15 tháng 8,1940,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngHowaldtswerkeKiel vào ngày16 tháng 5,1941.[2] Nó được hạ thủy vào ngày19 tháng 8,1942,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày10 tháng 10,1942[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Trung úy Hải quân Hans-Albrecht Kandler.[2]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

1943

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 5,U-386 được điều sangChi hạm đội U-boat 6 từ ngày1 tháng 5,1943 để hoạt động trên tuyến đầu.[2]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-386 khởi hành từ Kiel vào ngày15 tháng 4,1942 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó băng quakhe GIUK giữaIceland và quần đảoFaroe để vòng quaquần đảo Anh và hoạt động trong vùng biển phía TâyIreland (Khu vực Tiếp cận phía Tây).[6] Trên đường đi ở vị trí về phía Nam Iceland vào ngày25 tháng 4, nó tấn công chiếc tàu buôn AnhRosenborg 1.997 GRT, vốn bị tách khỏi Đoàn tàu RU-71. Hai quảngư lôi trúng đích đã đánh chìm mục tiêu chỉ trong vòng 30 giây, tại tọa độ61°00′B15°00′T / 61°B 15°T /61.000; -15.000. Có 28 người đã thiệt mạng cùng con tàu, và hai người sống sót được cứu vớt.[7] Ba ngày sau đó,28 tháng 4, chiếc tàu ngầm tìm cách tấn công Đoàn tàu ONS-5, nhưng bị các tàu hộ tống phản công bằngmìn sâu, và bị hư hại đáng kể.[2]U-386 kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảngSt. Nazaire bên bờĐại Tây Dương củaPháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày11 tháng 5. Nơi đây trở thành căn cứ hoạt động chính của chiếc tàu ngầm trong suốt quãng đời hoạt động còn lại.[4]

Chuyến tuần tra thứ hai và thứ ba

[sửa |sửa mã nguồn]

Từ ngày29 tháng 6 đến ngày8 tháng 7,U-386 có chuyến tuần tra ngắn tại vùng biển phía TâyBồ Đào Nha, nhưng không bắt gặp mục tiêu nào giá trị.[8]

U-386 lại xuất phát từ cảng St. Nazaire vào ngày29 tháng 8 cho chuyến tuần tra tiếp theo, và hoạt động tại khu vực giữaBắc Đại Tây Dương về phía Đông NamGreenland.[9] Trên đường đi ngoài khơimũi Finisterre,Tây Ban Nha vào ngày6 tháng 9, nó tàu ngầm bất ngờ bị một máy bay không rõ nhận dạng tấn công; nó bị bất ngờ vìbộ dò radarWanze đã không phát hiện được đối phương.[9] Đến ngày20 tháng 9, ở vị trí về phía Tây Nam Iceland, chiếc U-boat bị mộtmáy bay ném bomB-24 Liberator thuộc Liên đội 120Không quân Hoàng gia Anh tấn công. Phía Anh tin rằng quả ngư lôiFIDO Mark 24 dò âm thả xuống đã đánh chìm được tàu ngầmU-338, nhưng thực ra mục tiêu chính làU-386, và nó thoát được mà không bị hư hại.[9] Sang ngày hôm sau21 tháng 9, chiếc U-boat tìm cách tấn công Đoàn tàu ON-202 giữa Đại Tây Dương, nhưng bị các tàu hộ tống phản công bằngmìn sâu ngăn chặn.[9]U-386 quay về cảng St. Nazaire vào ngày8 tháng 10.[4]

1944

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ tư – Bị mất

[sửa |sửa mã nguồn]
Những người sống sót từU-406U-386 được HMSSpey đưa lên bờ tại Liverpool.

U-386 khởi hành từ cảng St. Nazaire vào ngày26 tháng 12,1943 cho chuyến tuần tra thứ tư, cũng là chuyến cuối cùng, để hoạt động tại Khu vực Tiếp cận phía Tây.[10] Đến ngày26 tháng 1,1944, chiếc tàu ngầm đang ở vị trí ngoài khơi bờ biển phía TâyScotland về phía Bắc đảoIslay khi bịtàu frigateHMS Spey tấn công.Mìn sâu thả xuống đã đánh chìmU-386 tại tọa độ48°51′B22°44′T / 48,85°B 22,733°T /48.850; -22.733. 33 thành viên thủy thủ đoàn củaU-386 đã tử trận, và có 16 người sống sót được cứu vớt và bị bắt làmtù binh chiến tranh.[11][2]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-386 từng tham gia nămbầy sói:

  • Star (27 – 30 tháng 4, 1943)
  • Leuthen (15 – 21 tháng 9, 1943)
  • Stürmer (26 tháng 1 – 3 tháng 2, 1944)
  • Igel 1 (3 – 17 tháng 2, 1944)
  • Hai 1 (17 – 19 tháng 2, 1944)

Tóm tắt chiến công

[sửa |sửa mã nguồn]

U-386 đã đánh chìm được một tàu buôn tải trọng 1.997 GRT:

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 1]Số phận[12]
25 tháng 4, 1943Rosenborg United Kingdom1.997Bị đánh chìm

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Tàu buôn theotấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theotrọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abKemp 1999, tr. 170–171.
  2. ^abcdefghijHelgason, Guðmundur."The Type VIIC U-boat U-386".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2025.
  3. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2025.
  4. ^abcHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-386".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2025.
  5. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  6. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-386 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2025.
  7. ^Helgason, Guðmundur."Rosenborg - British Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2025.
  8. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-386 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2025.
  9. ^abcdHelgason, Guðmundur."Patrol info for U-386 (third patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2025.
  10. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-386 (fourth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2025.
  11. ^Kemp 1999, tr. 170-171.
  12. ^Helgason, Guðmundur."Ships hit by U-384".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2025.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-386".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2025.
  • Hofmann, Markus."U 386".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2025.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-386_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=73559242
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp