Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-381 (tàu ngầm Đức)

51°30′B36°00′T / 51,5°B 36°T /51.500; -36.000
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-381
Đặt hàng16 tháng 10,1939
Xưởng đóng tàuHowaldtswerke,Kiel
Số hiệu xưởng đóng tàu12
Đặt lườn26 tháng 4,1941
Hạ thủy14 tháng 1,1942
Nhập biên chế25 tháng 2,1942
Tình trạngMất tích tại vùng biển phía NamGreenland từ ngày10 tháng 5,1943[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 43 526
Chỉ huy:
  • Đại úy Wilhelm-Heinrich Graf von Pückler und Limpurg
  • 25 tháng 2, 1942 – 10 tháng 5, 1943
Chiến dịch:
  • 3 chuyến tuần tra:
  • 1: 1 tháng 10 – 21 tháng 11, 1942
  • 2: 19 tháng 12, 1942 – 19 tháng 2, 1943
  • 3: 31 tháng 3 – 10 tháng 5, 1943
Chiến thắng:Không

U-381 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1942, nó đã thực hiện được ba chuyến tuần tra nhưng không đánh chìm được mục tiêu nào trước khi bị mất tích trongĐại Tây Dương về phía NamGreenland từ ngày10 tháng 5,1943.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-381 được đặt hàng vào ngày23 tháng 9,1939,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngHowaldtswerkeKiel vào ngày26 tháng 4,1941.[1] Nó được hạ thủy vào ngày14 tháng 1,1942,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày25 tháng 2,1942[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Đại úy Hải quân Wilhelm-Heinrich Graf von Pückler und Limpurg.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

1942

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 5,U-381 được điều sangChi hạm đội U-boat 7 từ ngày1 tháng 10,1942 để hoạt động trên tuyến đầu.[1]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-381 khởi hành từ Kiel vào ngày1 tháng 10 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó băng quakhe GIUK giữa cácquần đảo ShetlandFaroe để vòng quaquần đảo Anh và hoạt động trong vùng biển giữaBắc Đại Tây Dương về phía Đông NamGreenland.[5] Không tìm thấy mục tiêu nào phù hợp, nó kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảngSt. Nazaire bên bờĐại Tây Dương củaPháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày21 tháng 11.[3]

1943

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa |sửa mã nguồn]

U-381 vẫn không may mắn hơn trong chuyến tuần tra tiếp theo, kéo dài từ ngày19 tháng 12,1942 đến ngày19 tháng 2,1943, cùng xuất phát và kết thúc tại căn cứ St. Nazaire. Chiếc tàu ngầm hướng xuống phía Nam để hoạt động trong Đại Tây Dương tại lối tiếp cậneo biển Gibraltar.[6] Ở phía TâyBồ Đào Nha vào ngày14 tháng 2,U-381 bị mộtthủy phi cơPBY Catalina thuộc Liên đội 202Không quân Hoàng gia Anh tấn công ở vị trí ngoài khơimũi Carvoeiro về phía BắcLisbon. Cuộc tấn công này, nguyên được cho là đã đánh chìm tàu ngầmU-620, thực ra nhắm vàoU-381 nhưng nó thoát được mà không bị hư hại.[6]

Chuyến tuần tra thứ ba – Mất tích

[sửa |sửa mã nguồn]

U-381 tiếp tục khởi hành từ cảng St. Nazaire vào ngày31 tháng 3 cho chuyến tuần tra thứ ba, cũng là chuyến cuối cùng, để hoạt động tại khu vực Trung tâm Bắc Đại Tây Dương.[7] Nó báo cáo về căn cứ lần sau cùng vào ngày9 tháng 5 ở vị trí về phía Đông NamGreenland, tại tọa độ khoảng51°30′B36°00′T / 51,5°B 36°T /51.500; -36.000. Sau đó nó mất tích mà không rõ nguyên nhân, và được cho là đã mất vào khoảng ngày21 tháng 5 với tổn thất toàn bộ 47 thành viên thủy thủ đoàn trên tàu.[1]

Trước đây một số nguồn cho rằngU-381 bị đánh chìm vào ngày19 tháng 5,1943 trong Bắc Đại Tây Dương về phía Đông Nammũi Farewell, Greenland, tại tọa độ54°41′B34°45′T / 54,683°B 34,75°T /54.683; -34.750, bởimìn sâu thả từ cáctàu khu trụcHMS Duncantàu corvetteHMS Snowflake, vốn đang hộ tống cho Đoàn tàu SC130 trong hành trình từHalifax, Canada đếnLiverpool, Anh.[8] Cuộc tấn công này thật ra nhắm vào các tàu ngầmU-304U-636, cả hai đều đã chạy thoát mà không bị hư hại.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-381 từng tham gia chínbầy sói:

  • Panther (11 – 20 tháng 10, 1942)
  • Veilchen (20 tháng 10 – 5 tháng 11, 1942)
  • Delphin (26 tháng 12, 1942 – 14 tháng 2, 1943)
  • Adler (11 – 13 tháng 4, 1943)
  • Meise (13 – 27 tháng 4, 1943)
  • Star (27 tháng 4 – 4 tháng 5, 1943)
  • Fink (4 – 6 tháng 5, 1943)
  • Inn (11 – 15 tháng 5, 1943)
  • Donau 1 (15 – 21 tháng 5, 1943)

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijHelgason, Guðmundur."The Type VIIC U-boat U-381".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2025.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2025.
  3. ^abHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-381".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2025.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-381 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2025.
  6. ^abHelgason, Guðmundur."Patrol info for U-381 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2025.
  7. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-381 (third patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2025.
  8. ^Dimbleby (2016), tr. 418.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press.ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler.ISBN 3-8132-0514-2.
  • Dimbleby, Jonathan (2016).The Battle of the Atlantic. New York: Oxford University Press.ISBN 978-0-19-049585-5.
  • Edwards, Bernard (1996).Dönitz and the Wolf Packs – The U-boats at War. Cassell Military Classics. tr. 212.ISBN 0-304-35203-9.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991).U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press.ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997).U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour.ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014).German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books.ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998).U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing.ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-381".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2025.
  • Hofmann, Markus."U 381".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2025.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-381_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=73559236
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp