Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-360 (tàu ngầm Đức)

72°28′B13°04′Đ / 72,467°B 13,067°Đ /72.467; 13.067
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-360
Đặt hàng6 tháng 8,1940
Xưởng đóng tàuFlensburger Schiffbau-Gesellschaft,Flensburg
Số hiệu xưởng đóng tàu479
Đặt lườn9 tháng 8,1941
Hạ thủy28 tháng 7,1942
Nhập biên chế12 tháng 11,1942
Tình trạngBịtàu khu trụcAnhHMS Keppel đánh chìm trongbiển Na Uy,2 tháng 4,1944[1][2]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[3]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[3]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[3]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[3]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[3]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[3]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[3]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[3]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[3]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[3]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[2][4]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 50 507
Chỉ huy:
  • Trung úy Hans-Jürgen Bühring
  • 12 tháng 11, 1942 – 20 tháng 5, 1943
  • Đại úy Klaus-Helmuth Becker
  • 20 tháng 5, 1943 – 2 tháng 4, 1944
Chiến dịch:
  • 5 chuyến tuần tra:
  • 1: 16 tháng 8 – 24 tháng 9, 1943
  • 2: 6 tháng 10 – 19 tháng 11, 1943
  • 3: 23 – 30 tháng 11, 1943
  • 4: 27 tháng 12, 1943 – 3 tháng 2, 1944
  • 5: 29 tháng 3 – 2 tháng 4, 1944
Chiến thắng:
  • 1 tàu buôn bị hư hại
    (7.153 GRT)
  • 1 tàu chiến bị hư hại
    (1.540 tấn)

U-360 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1942, nó đã thực hiện được năm chuyến tuần tra, gây hư hại cho một tàu buôn với tải trọng 7.153 GRT cùng một tàu chiến tải trọng 1.540 tấn. Trong chuyến tuần tra cuối cùng,U-360 bịtàu khu trụcAnhHMS Keppel thảmìn sâu đánh chìm trongbiển Na Uy vào ngày2 tháng 4,1944.[1]

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[5] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[5]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnAEG GU 460/8-276 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[5]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[5]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-360 được đặt hàng vào ngày6 tháng 8,1940,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngFlensburger Schiffbau-GesellschaftFlensburg vào ngày9 tháng 8,1941.[2] Nó được hạ thủy vào ngày28 tháng 7,1942,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày12 tháng 11,1942[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Trung úy Hải quân Hans-Jügen Bühring.[2]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

1943

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện và chạy thử máy trong thành phầnChi hạm đội U-boat 5,U-360 được điều sangChi hạm đội U-boat 13 để hoạt động trên tuyến đầu từ ngày1 tháng 7,1943.[2]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi chuyển căn cứ hoạt động từKiel, Đức sang cảngBergen, và sau đó đến cảngNarvik cùng thuộcNa Uy vào đầutháng 8,1943,[4]U-360 xuất phát từ đây vào ngày16 tháng 8 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó hoạt động trongbiển Bắc Cực về phía Tâyđảo Bear, Na Uy cho đến tận phía Tây NamSvalbard trước khi quay trở vềHammerfest vào ngày24 tháng 9.[6]

Chuyến tuần tra thứ hai và thứ ba

[sửa |sửa mã nguồn]

Trong chuyến tuần tra thứ hai khởi đầu từ Hammerfest vào ngày6 tháng 10,U-360 quay trở lại hoạt động trong vùng biển Bắc Cực về phía Nam Svalbard. Nó kết thúc chuyến tuần tra tại Narvik vào ngày19 tháng 11.[7]

Chuyến tuần tra ngắn tiếp theo củaU-360 diễn ra từ ngày23 đến ngày30 tháng 11, cùng xuất phát và kết thúc tại Narvik, chiếc tàu ngầm hoạt động chung quanh đảo Bear.[8] Trong cả hai chuyến đi này, nó không đánh chìm được mục tiêu nào.

1944

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ tư

[sửa |sửa mã nguồn]

U-360 xuất phát từ Narvik vào ngày27 tháng 12,1943 cho chuyến tuần tra thứ tư, và hoạt động trong vùng biển Bắc Cực vàbiển Barents.[9] Vào ngày25 tháng 1,1944, nó đã tấn công Đoàn tàu JW 56A ở vị trí về phía Đông Nam đảo Bear, phóng ngư lôi gây hư hại cho chiếctàu khu trụcHMS Obdurate (1.540 tấn) củaHải quân Hoàng gia Anh;Obdurate bị hư hại một trục chân vịt, nhưng về đến cảng với chân vịt còn lại.[10] Sang ngày hôm sau, chiếc tàu ngầm tiếp tục tấn công và gây hư hại cho chiếc tàu buôn AnhFort Bellingham 7.153 GRT, mà sau đó đã bị tàu ngầmU-957 đánh chìm.[11]U-360 kết thúc chuyến tuần tra và quay trở về cảng Hammerfest, Na Uy vào ngày28 tháng 1,1944. Sau đó nó di chuyển từ Hammerfest đếnTrondheim vào cuốitháng 1,1944.[4]

Chuyến tuần tra thứ năm - Bị mất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-360 khởi hành từ cảng Trondheim vào ngày29 tháng 3 cho chuyến tuần tra thứ năm, cũng là chuyến cuối cùng, để tiếp tục hoạt động tại vùng biển Bắc Cực.[12] Ở vị trí về phía Tây Nam đảo Bear vào ngày2 tháng 4, nó bịtàu khu trụcHMS Keppel củaHải quân Hoàng gia Anh thảmìn sâu đánh chìm tại tọa độ72°28′B13°04′Đ / 72,467°B 13,067°Đ /72.467; 13.067.[1][2] Toàn bộ 51 thành viên thủy thủ đoàn củaU-360 đều đã tử trận.[2][13]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-360 từng tham gia nămbầy sói:

  • Monsun (8 – 21 tháng 10, 1943)
  • Eisenbart (22 tháng 10, – 17 tháng 11, 1943)
  • Eisenbart (25 – 28 tháng 11, 1943)
  • Isegrim (1 – 27 tháng 1, 1944)
  • Blitz (30 tháng 3, – 2 tháng 4, 1944)

Tóm tắt chiến công

[sửa |sửa mã nguồn]

U-360 đã gây hư hại cho một tàu buôn với tải trọng 7.153 GRT cùng một tàu chiến tải trọng 1.540 tấn:

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 1]Số phận[13][14]
25 tháng 1, 1944HMS Obdurate Hải quân Hoàng gia Anh1.540Bị hư hại
26 tháng 1, 1944Fort Bellingham United Kingdom7.153Bị hư hại

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Tàu buôn theotấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theotrọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcKemp (1997), tr. 180.
  2. ^abcdefghijHelgason, Guðmundur."The Type VIIC U-boat U-360".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2024.
  3. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2024.
  4. ^abcHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-360".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2024.
  5. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  6. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-360 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2024.
  7. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-360 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2024.
  8. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-360 (third patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2024.
  9. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-360 (fourth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2024.
  10. ^Helgason, Guðmundur."HMS Obdurate (G 39) - British Destroyer".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2024.
  11. ^Helgason, Guðmundur."Fort Bellingham - British Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2024.
  12. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-360 (fifth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2024.
  13. ^abHofmann, Markus."U 360".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2024.
  14. ^Helgason, Guðmundur."Ships hit by U-360".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2024.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press.ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler.ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991).U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press.ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997).U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour.ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014).German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books.ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998).U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing.ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-360".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2024.
  • Hofmann, Markus."U 360".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2024.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-360_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=74321107
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp