Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-355 (tàu ngầm Đức)

73°03′B13°10′Đ / 73,05°B 13,167°Đ /73.050; 13.167
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-355
Đặt hàng26 tháng 10,1939
Xưởng đóng tàuFlensburger Schiffbau-Gesellschaft,Flensburg
Số hiệu xưởng đóng tàu474
Đặt lườn4 tháng 5, 1940,1940
Hạ thủy5 tháng 7,1941[1]
Nhập biên chế29 tháng 10,1941[1]
Tình trạngMất tích từ ngày1 tháng 4,1944[1][2]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[3]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[3]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[3]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[3]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[3]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[3]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[3]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[3]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[3]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[3]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[2][4]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 34 321
Chỉ huy:
  • Thiếu tá Günter La Baume
  • 29 tháng 10, 1941 – 1 tháng 4, 1944
Chiến dịch:
  • 9 chuyến tuần tra:
  • 1: 16 tháng 6 – 12 tháng 7, 1942
  • 2: 25 tháng 7 – 29 tháng 8, 1942
  • 3: 2 tháng 2 – 6 tháng 3, 1943
  • 4: 17 tháng 3 – 29 tháng 4, 1943
  • 5: 6 tháng 7 – 5 tháng 8, 1943
  • 6: 16 tháng 8 – 5 tháng 9, 1943
  • 7: 6 – 9 tháng 9, 1943
  • 8: 2 tháng 10 – 7 tháng 11, 1943
  • 9: 25 tháng 3 – 1 tháng 4, 1944
Chiến thắng:1 tàu buôn bị đánh chìm
(5.082 GRT)

U-355 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1941, nó đã thực hiện được chín chuyến tuần tra, đánh chìm được một tàu buôn với tải trọng 5.082 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng tạibiển Bắc Cực,U-355 bị mất tích mà không rõ nguyên nhân từ ngày1 tháng 4,1944.[1]

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[5] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[5]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnAEG GU 460/8-276 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[5]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[5]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-355 được đặt hàng vào ngày26 tháng 10,1939,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngFlensburger Schiffbau-GesellschaftFlensburg vào ngày4 tháng 5,1940.[2] Nó được hạ thủy vào ngày5 tháng 7,1941,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày29 tháng 10,1941[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Đại úy Hải quân Günter La Baume.[2]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện và chạy thử máy trong thành phầnChi hạm đội U-boat 5 đặt căn cứ tạiKiel,U-355 được điều sangChi hạm đội U-boat 11 đặt căn cứ tạiBergen,Na Uy để hoạt động trên tuyến đầu từ ngày1 tháng 7,1942.[2]

1942

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi chuyển căn cứ hoạt động từ cảngKiel, Đức sangSkjomen,Na Uy vào đầutháng 6,1942,[4]U-355 xuất phát từ đây vào ngày16 tháng 6 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh, để hoạt động trong vùngbiển Barents.[6] Tại đây vào ngày7 tháng 7, nó phóng ngư lôi đánh chìm chiếc tàu buôn AnhSS Hartlebury 5.082 GRT, vốn bị phân tán khỏiĐoàn tàu PQ 17 và đang hướng đếnArkhangelsk,Liên Xô.[7] Chiếc tàu ngầm kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảngNarvik, Na Uy vào ngày12 tháng 7.[4]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa |sửa mã nguồn]

Trong chuyến tuần tra tiếp theo củaU-355, cùng xuất phát và kết thúc tại Narvik và diễn ra từ ngày25 tháng 7 đến ngày24 tháng 8, nó đã hoạt động trongbiển Na Uy và biển Barents cho đến tận quần đảoSvalbard.[8] Sau đó từ cuốitháng 8 cho đếntháng 11, chiếc U-boat đã thực hiện các chuyến đi ngắn đến các cảng Bergen vàTrondhelm, Na Uy.[4]

1943

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ ba và thứ tư

[sửa |sửa mã nguồn]

Vào cuốitháng 1,1943,U-355 di chuyển từ Trondhelm đến Narvik,[4] rồi xuất phát từ đây vào ngày2 tháng 2 cho chuyến tuần tra thứ ba để hoạt động trong biển Barents cho đến ngoài khơibán đảo Kola. Con tàu quay trở lại Narvik vào ngày6 tháng 3.[9]

Rời Narvik vào ngày17 tháng 3 cho chuyến tuần tra tiếp theo,U-355 hoạt động trong biển Na Uy giữa Na Uy vàGtreenland cho đến khi quay về cảngHammerfest, Na Uy vào ngày17 tháng 4.[10] Chiếc U-boat tiếp tục đi đến cảng Trondhelm vào cuốitháng 4.[4]

Chuyến tuần tra thứ năm và thứ sáu

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ năm củaU-355 khởi đầu từ Trondhelm và kết thúc tại Narvik. Diễn ra từ ngày6 tháng 7 đến ngày5 tháng 8, con tàu đã hoạt động cho đến tấn phía Tây quần đảo Svalbard.[11]

Chuyến tuần tra thứ sáu từ ngày16 tháng 8 đến ngày5 tháng 9 được thực hiện trong biển Na Uy về phía Đông Greenland, và sau khi kết thúc con tàu đã đi đến cảng Hammerfest.[12]

Chuyến tuần tra thứ bảy và thứ tám

[sửa |sửa mã nguồn]

Trong hai chuyến tuần tra tiếp theo từ ngày6 đến ngày9 tháng 9 và từ ngày2 đến ngày25 tháng 10,U-355 đều xuất phát từ Hammerfest để hoạt động chung quanh quần đảo Svalbard.[13][14] Sau đó vào cuốitháng 10 và đầutháng 11, chiếc U-boat đã thực hiện các chuyến đi ngắn đến Narvik, Trondhelm và Bergen.[4]

1944

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ chín - Bị mất tích

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi di chuyển từ Bergen đến cảng Narvik,U-355 xuất phát từ đây vào ngày25 tháng 3 cho chuyến tuần tra thứ chín, cũng là chuyến cuối cùng, để tiếp tục hoạt động trong biển Bắc Cực.[15] Đến ngày1 tháng 4, nó báo cáo về căn cứ đang ở tọa độ khoảng73°03′B13°10′Đ / 73,05°B 13,167°Đ /73.050; 13.167 trong khi truy đuổi Đoàn tàu JW 58, nhưng sau đó nó hoàn toàn mất liên lạc.U-355 được xem là mất tích với tổn thất toàn bộ 52 thành viên thủy thủ đoàn trên tàu từ ngày4 tháng 4,1944.[2]

Từng có giả thuyết cho rằngU-355 bịtàu khu trụcHMS Beagle và máy bay từtàu sân bay hộ tốngHMS Tracker đánh chìm trongbiển Barents về phía Tây Namđảo Bear, tại tọa độ73°07′B10°21′Đ / 73,117°B 10,35°Đ /73.117; 10.350.[1] Cuộc tấn công này thực ra nhắm vào chiếcU-673, gây ra một số hư hại.[2]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-355 từng tham gia nămbầy sói:

  • Eisteufel (21 tháng 6 – 9 tháng 7, 1942)
  • Nebelkönig (27 tháng 7 – 14 tháng 8, 1942)
  • Eisbär (27 tháng 3 – 15 tháng 4, 1943)
  • Monsun (19 – 21 tháng 10, 1943)
  • Blitz (26 tháng 3 – 4 tháng 4, 1944)

Tóm tắt chiến công

[sửa |sửa mã nguồn]

U-355 đã đánh chìm được một tàu buôn tải trọng 5.082 GRT:

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 1]Số phận[16]
7 tháng 7, 1942Hartlebury United Kingdom5.082Bị đánh chìm

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Tàu buôn theotấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theotrọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdeKemp (1997), tr. 180.
  2. ^abcdefghijHelgason, Guðmundur."The Type VIIC U-boat U-355".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2024.
  3. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2024.
  4. ^abcdefgHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-355".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2024.
  5. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  6. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-355 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2024.
  7. ^Helgason, Guðmundur."Hartlebury - British Steam merchant".Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2024.
  8. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-355 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2025.
  9. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-355 (third patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2025.
  10. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-355 (fourth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2025.
  11. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-355 (fifth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2025.
  12. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-355 (six patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2025.
  13. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-355 (seventh patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2025.
  14. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-355 (eighth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2025.
  15. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-355 (ninth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2024.
  16. ^Helgason, Guðmundur."Ships hit by U-355".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2024.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press.ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler.ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991).U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press.ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997).U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour.ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014).German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books.ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998).U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing.ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-355".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2024.
  • Hofmann, Markus."U 355".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2024.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-355_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=73559105
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp