Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-327 (tàu ngầm Đức)

61°21′B02°00′Đ / 61,35°B 2°Đ /61.350; 2.000
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
U-995, một chiếc Type VIIC/41 tiêu biểu, hiện làtàu bảo tàng tạiLaboe, Đức
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-327
Đặt hàng16 tháng 7,1942
Xưởng đóng tàuFlender Werke,Lübeck
Số hiệu xưởng đóng tàu327
Đặt lườn15 tháng 4,1943
Hạ thủy27 tháng 5,1944
Nhập biên chế18 tháng 7,1944
Tình trạngBị các tàu chiếnHải quân Hoàng gia Anh thảmìn sâu đánh chìm trongbiển Na Uy,3 tháng 2,1945[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC/41
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 250 m (820 ft)[2]
  • 275–325 m (902–1.066 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 36 449
Chỉ huy:
  • Đại úy Hans Lemcke
  • 18 tháng 7, 1944 – 3 tháng 2, 1945
Chiến dịch:
  • 3 chuyến tuần tra:
  • 1: 20 – 24 tháng 1, 1945
  • 2: 28 – 29 tháng 1, 1945
  • 3: 30 tháng 1 – 3 tháng 2, 1945
Chiến thắng:Không

U-327 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC/41 đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1944, nó đã thực hiện được ba chuyến tuần tra nhưng không đánh chìm được mục tiêu nào. Trong chuyến tuần tra cuối cùng,U-327 bị cáctàu frigateHMS Bayntun,HMS BraithwaiteHMS Loch Eck củaHải quân Hoàng gia Anh thảmìn sâu đánh chìm trongbiển Na Uy vào ngày3 tháng 2,1945.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC/41
Mặt cắt của một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC/41 củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIC được cải tiến nhẹ có trọng ượng chung nhẹ hơn. Chúng cótrọng lượng choán nước 759 t (747tấn Anh) khi nổi và 860 t (850 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Với lườn áp lực chắn chắn hơn, phân lớp VIIC/41 có khả năng lặn sâu đến 250 m (820 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35, một pháo phòng không3,7 cm (1,5 in) Flak M42 cùng hai pháo phòng không2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-327 được đặt hàng vào ngày16 tháng 7,1942,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàuFlender WerkeLübeck vào ngày15 tháng 4,1943.[1] Nó được hạ thủy vào ngày27 tháng 5,1944,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày18 tháng 7,1944[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Đại úy Hải quân Hans Lemcke.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 4,U-327 được điều sangChi hạm đội U-boat 11 từ ngày1 tháng 2,1945 để hoạt động trên tuyến đầu cho đến khi bị mất.[1]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-327 xuất phát từ cảngKiel, Đức vào ngày20 tháng 1,1945 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó di chuyển qua các vùng biểnKattegatSkagerrak, rồi kết thúc chuyến tuần tra tại cảngHorten,Na Uy vào ngày24 tháng 1.[5]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa |sửa mã nguồn]

Trong chuyến tuần tra tiếp theo, chỉ kéo dài từ ngày28 đến ngày29 tháng 1, chiếc U-boat đã di chuyển từ Horten đến cảngKristiansand.[6]

Chuyến tuần tra thứ ba – Bị mất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-327 khởi hành từ Kristiansand vào ngày30 tháng 1 cho chuyến tuần tra thứ ba, cũng là chuyến cuối cùng, và đã tiến raBắc Hải, để hoạt động trongbiển Na Uy.[7] Đến ngày3 tháng 2, chiếc tàu ngầm đã bị cáctàu frigateHMS Bayntun,HMS BraithwaiteHMS Loch Eck củaHải quân Hoàng gia Anh thảmìn sâu đánh chìm trong biển Na Uy về phía Tây BắcBergen, tại tọa độ61°21′B02°00′Đ / 61,35°B 2°Đ /61.350; 2.000.[1] Toàn bộ 46 thành viên thủy thủ đoàn củaU-327 đều đã tử trận.[1]

Trước đây có nguồn cho rằng con tàu đã bị mất tích trong Đại Tây Dương hoặc ở vị trí về phía Tây Nam bờ biển Anh sau ngày31 tháng 1,1945.[1]

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijkHelgason, Guðmundur."The Type VIIC/41 U-boat U-327".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2025.
  2. ^abcdefghijklmnopqrsHelgason, Guðmundur."Type VIIC/41".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2025.
  3. ^Helgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-327".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2025.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-327 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2025.
  6. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-327 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2025.
  7. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-327 (third patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2025.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press.ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler.ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991).U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press.ISBN 0-85177-593-4.
  • Neistlé, Axel (2014).German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books.ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998).U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing.ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-327".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2025.
  • Hofmann, Markus."U 327".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2025.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-327_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=74430128
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp