Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-326 (tàu ngầm Đức)

47°51′B06°46′T / 47,85°B 6,767°T /47.850; -6.767
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
U-995, một chiếc Type VIIC/41 tiêu biểu, hiện làtàu bảo tàng tạiLaboe, Đức
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-326
Đặt hàng16 tháng 7,1942
Xưởng đóng tàuFlender Werke,Lübeck
Số hiệu xưởng đóng tàu326
Đặt lườn26 tháng 4,1943
Hạ thủy22 tháng 4,1944
Nhập biên chế6 tháng 6,1944
Tình trạngBị mộtthủy phi cơPBY Catalina củaHải quân Hoa Kỳ đánh chìm trongvịnh Biscay,30 tháng 4,1945[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC/41
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 250 m (820 ft)[2]
  • 275–325 m (902–1.066 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 14 594
Chỉ huy:
  • Đại úy Peter Matthes
  • 6 tháng 6, 1944 – 30 tháng 4, 1945
Chiến dịch:
  • 1 chuyến tuần tra:
  • 28 tháng 3 – 30 tháng 4, 1945
Chiến thắng:Không

U-326 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC/41 đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1944, nó chỉ thực hiện được một chuyến tuần tra duy nhất và không đánh chìm được mục tiêu nào, trước khi bị mộtthủy phi cơPBY Catalina củaHải quân Hoa Kỳ đánh chìm trongvịnh Biscay vào ngày30 tháng 4,1945.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC/41
Mặt cắt của một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC/41 củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIC được cải tiến nhẹ có trọng ượng chung nhẹ hơn. Chúng cótrọng lượng choán nước 759 t (747tấn Anh) khi nổi và 860 t (850 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Với lườn áp lực chắn chắn hơn, phân lớp VIIC/41 có khả năng lặn sâu đến 250 m (820 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35, một pháo phòng không3,7 cm (1,5 in) Flak M42 cùng hai pháo phòng không2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-326 được đặt hàng vào ngày16 tháng 7,1942,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàuFlender WerkeLübeck vào ngày26 tháng 4,1943.[1] Nó được hạ thủy vào ngày22 tháng 4,1944,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày6 tháng 6,1944[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Đại úy Hải quân Peter Matthes.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 4,U-326 được điều sangChi hạm đội U-boat 11 từ ngày1 tháng 3,1945 để hoạt động trên tuyến đầu cho đến khi bị mất.[1]

Vào cuốitháng 2 và đầutháng 3,1945,U-326 đã di chuyển từ cảngKiel Đức lần lượt đến các cảngHorten,StavangerBergen cùng thuộcNa Uy.[3] Nó xuất phát từ Bergen vào ngày28 tháng 3 cho chuyến tuần tra duy nhất trong chiến tranh, băng quakhe GI-UK giữa cácquần đảo ShetlandFaroe để vòng quaquần đảo Anh và hoạt động tại vùng biểnBắc Đại Tây Dương về phía Tây NamIreland và phía Tâyeo biển Manche. Tuy nhiên chiếc U-boat đã không đánh chìm được mục tiêu nào.[5]

Trongvịnh Biscay vào ngày30 tháng 4, chiếc U-boat bị mộtthủy phi cơPBY Catalina thuộc Liên đội VP-63Hải quân Hoa Kỳ ném bom đánh chìm ở vị trí về phía TâyBrest,Pháp, tại tọa độ47°51′B06°46′T / 47,85°B 6,767°T /47.850; -6.767.[1][6] Toàn bộ 43 thành viên thủy thủ đoàn củaU-326 đều đã tử trận.[1]

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijHelgason, Guðmundur."The Type VIIC/41 U-boat U-326".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2025.
  2. ^abcdefghijklmnopqrsHelgason, Guðmundur."Type VIIC/41".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2025.
  3. ^abHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-326".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2025.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-326 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2025.
  6. ^Hofmann, Markus."U 326".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press.ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler.ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991).U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press.ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1999).U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. W & N.ISBN 978-1854095152.
  • Neistlé, Axel (2014).German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books.ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998).U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing.ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-326".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2025.
  • Hofmann, Markus."U 326".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2025.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-326_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=74421914
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp