Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-288 (tàu ngầm Đức)

73°44′B27°12′Đ / 73,733°B 27,2°Đ /73.733; 27.200
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầmU-288 bị tấn công bằng súng máy từ một máy bay Avenger, ngày 3 tháng 4, 1944
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-288
Đặt hàng5 tháng 6,1941
Xưởng đóng tàuVegesacker Werft,Bremen
Số hiệu xưởng đóng tàu53
Đặt lườn7 tháng 9,1942
Hạ thủy15 tháng 5,1942
Nhập biên chế26 tháng 6,1943
Tình trạngBị máy bay từ cáctàu sân bay hộ tống AnhHMS ActivityHMS Tracker đánh chìm trongbiển Barents,3 tháng 4,1944[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 44 937
Chỉ huy:
  • Trung úy Willy Meyer Không
  • 26 tháng 6, 1943 – 3 tháng 4, 1944
Chiến dịch:
  • 2 chuyến tuần tra:
  • 1: 26 tháng 2 – 11 tháng 3, 1944
  • 2: 23 tháng 3 – 3 tháng 4, 1944
Chiến thắng:Không

U-288 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1943, nó chỉ thực hiện được hai chuyến tuần tra mà không đánh chìm được mục tiêu nào. Trong chuyến tuần tra cuối cùng tại vùngbiển Bắc Cực,U-288 bị máy bayHải quân Hoàng gia Anh xuất phát từ cáctàu sân bay hộ tống AnhHMS ActivityHMS Tracker đánh chìm trongbiển Barents vào ngày3 tháng 4,1944.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnAEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-288 được đặt hàng vào ngày5 tháng 6,1941,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngBremer-Vulkan-Vegesacker WerftBremen vào ngày7 tháng 9,1942.[1] Nó được hạ thủy vào ngày15 tháng 5,1943,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày26 tháng 6,1943[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Trung úy Hải quân Willy Meyer.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc chạy thử máy và huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 8,U-288 được điều sangChi hạm đội U-boat 13 từ ngày1 tháng 2,1944.[1]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-286 khởi hành từ cảngKiel vào ngày26 tháng 2 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh, và băng quaBắc Hải để hoạt động dọc theo bờ biểnNa Uy. Nó đã không đánh chìm được mục tiêu nào, nên kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảngNarvik, Na Uy vào ngày11 tháng 3.[5]

Chuyến tuần tra thứ hai - Bị mất

[sửa |sửa mã nguồn]

Xuất phát từ cảng Narvik vào ngày23 tháng 3 cho chuyến tuần tra thứ hai, cũng là chuyến cuối cùng,U-288 hoạt động xa hơn về phía Bắc đến các vùngbiển Bắc CựcBarents.[6] Vào ngày3 tháng 4, nó tấn công Đoàn tàu JW 58, nhưng bị phản công bởi một máy bayFairey Swordfish xuất phát từtàu sân bay hộ tốngAnhHMS Activity, cùng một chiếcTBM Avenger và một chiếcGrumman Martlet từ tàu sân bayHMS Tracker. Hỏa lựcsúng máy kết hợp vớirocketmìn sâu đã đánh chìmU-288 trong biển Barents về phía Đôngđảo Bear, tại tọa độ73°44′B27°12′Đ / 73,733°B 27,2°Đ /73.733; 27.200.[1] Toàn bộ 49 thành viên thủy thủ đoàn củaU-288 đều tử trận.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-288 từng tham gia bốnbầy sói:

  • Boreas (2 – 5 tháng 3, 1944)
  • Orkan (5 – 10 tháng 3, 1944)
  • Blitz (24 – 30 tháng 3, 1944)
  • Hammer (30 tháng 3 – 3 tháng 4, 1944)

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijHelgason, Guðmundur."The Type VIIC U-boat U-288".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.
  3. ^Helgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-288".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-288 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.
  6. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-288 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press.ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler.ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991).U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press.ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997).U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour.ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014).German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books.ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998).U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing.ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-288".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.
  • Hofmann, Markus."U 288".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2024.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-288_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=73559043
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp