Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-281 (tàu ngầm Đức)

55°50′B10°05′T / 55,833°B 10,083°T /55.833; -10.083
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-281
Đặt hàng5 tháng 6,1941
Xưởng đóng tàuVegesacker Werft,Bremen
Số hiệu xưởng đóng tàu46
Đặt lườn7 tháng 5,1942
Hạ thủy16 tháng 1,1943
Nhập biên chế27 tháng 2,1943
Tình trạng
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 50 190
Chỉ huy:
  • Đại úy Heinz von Davidson
  • 27 tháng 2, 1943 – 9 tháng 5, 1945
Chiến dịch:
  • 4 chuyến tuần tra:
  • 1: 6 tháng 10 – 26 tháng 11, 1943
  • 2: 5 tháng 1 – 5 tháng 3, 1944
  • 3: 6 – 15 tháng 6 & 9 – 14 tháng 8, 1944
  • 4: 4 tháng 9 – 29 tháng 10, 1944
Chiến thắng:Không

U-281 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1943, nó đã thực hiện được bốn chuyến tuần tra nhưng không đánh chìm được mục tiêu nào.U-281 đã sống sót qua cuộc xung đột, đầu hànglực lượng Đồng Minh tạiKristiansand,Na Uy vào ngày9 tháng 5,1945, và bị đánh đắm ngoài khơiLondonderry trong khuôn khổChiến dịch Deadlight vào ngày30 tháng 11,1945.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnAEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-281 được đặt hàng vào ngày5 tháng 6,1941,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngBremer-Vulkan-Vegesacker WerftBremen vào ngày7 tháng 5,1942.[1] Nó được hạ thủy vào ngày16 tháng 1,1943,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày27 tháng 2,1943[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Đại úy Hải quân Heinz von Davidson.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

1943

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn thành việc chạy thử máy và huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 8,U-281 được điều sangChi hạm đội U-boat 7 từ ngày1 tháng 8,1943 để phục vụ trên tuyến đầu.[1]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi chuyển căn cứ hoạt động từKiel đến cảngBergen,Na Uy vào giữatháng 9,U-281 khởi hành từ cảng này vào ngày6 tháng 10 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó băng quakhe GIUK giữa quần đảoFaroeIceland để hoạt động tại khu vực giữaBắc Đại Tây Dương về phía Đông NamGreenland.[5] Vào ngày17 tháng 10, trong khi theo dõi Đoàn tàu ONS 20 ở vị trí về phía Đông Nammũi Farewell, Greenland, nó bị mộtmáy bay ném bomB-24 Liberator tấn công. Chiếc tàu ngầm đã chống trả bằng hỏa lực phòng không, và hai quảmìn sâu ném xuống đã chệch khỏi con tàu; tuy nhiên một sĩ quan và hai thủy thủ đã bị thương do hỏa lực súng máy càn quét.[1]U-281 kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảngSt. Nazaire bên bờ biểnĐại Tây Dương củaPháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày26 tháng 11.[3]

1944

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ hai và thứ ba

[sửa |sửa mã nguồn]

Trong chuyến tuần tra thứ hai diễn ra từ ngày5 tháng 1 đến ngày5 tháng 3,1944, xuất phát và kết thúc tại cảng St. Nazaire,U-281 hoạt động tại khu vực giữa Bắc Đại Tây Dương về phía Tây NamIreland.[6] Chiếc tàu ngầm có chuyến tuần tra tiếp theo từ ngày6 đến ngày15 tháng 6, cùng xuất phát và kết thúc tại cảng St. Nazaire, nhưng chỉ hoạt động trong khu vựcvịnh Biscay.[7]U-281 đã không đánh chìm được mục tiêu nào trong cả hai chuyến này.

Chuyến tuần tra thứ tư

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi chuyển căn cứ hoạt động từ St. Nazaire đến cảngLa Pallice tạiLa Rochelle, Pháp vào đầutháng 8,U-281 xuất phát từ La Pallice vào ngày4 tháng 9, băng ngược trở lại qua khe GIUK để quay lại vùng biển Na Uy, và đi đếnKristiansand vào ngày29 tháng 10.[8] Con tàu lại rời vùng biển Na Uy vào ngày2 tháng 11 để đi đếnFlensburg, Đức ba ngày sau đó.[3] Vào khoảng thời gian này, chiếc tàu ngầm được nâng cấp trang bịống hơi để cải thiện khả năng hoạt động ngầm dưới nước.[1]

1945

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi Đức Quốc xãchấp nhận đầu hàng,U-281 chính thức đầu hànglực lượng Đồng Minh tại Kristiansand vào ngày9 tháng 5,1945.[1] Chiếc tàu ngầm được chuyển đếnLoch Ryan,Scotland ngang quaScapa Flow.[9][1] Sau đó trong khuôn khổChiến dịch Deadlight,U-281 bị đánh đắm ngoài khơiLondonderry vào ngày30 tháng 11,1945, tại tọa độ55°50′B10°05′T / 55,833°B 10,083°T /55.833; -10.083.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-281 từng tham gia mười mộtbầy sói:

  • Schlieffen (16 – 22 tháng 10, 1943)
  • Siegfried (22 – 27 tháng 10, 1943)
  • Siegfried 2 (27 – 30 tháng 10, 1943)
  • Körner (30 tháng 10 – 2 tháng 11, 1943)
  • Tirpitz 3 (2 – 8 tháng 11, 1943)
  • Eisenhart 9 (9 – 11 tháng 11, 1943)
  • Rügen (14 – 26 tháng 1, 1944)
  • Hinein (26 tháng 1 – 3 tháng 2, 1944)
  • Igel 2 (3 – 17 tháng 2, 1944)
  • Hai 2 (17 – 22 tháng 2, 1944)
  • Preussen (22 – 23 tháng 2, 1944)

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijklmnHelgason, Guðmundur."The Type VIIC U-boat U-281".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2024.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2024.
  3. ^abcHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-281".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2024.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-281 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2024.
  6. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-281 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2024.
  7. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-281 (third patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2024.
  8. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-281 (fourth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2024.
  9. ^Hofmann, Markus."U 281".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2024.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press.ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler.ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991).U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press.ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997).U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour.ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014).German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books.ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998).U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing.ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-281".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2024.
  • Hofmann, Markus."U 281".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2024.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-281_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=73559033
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp