Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-278 (tàu ngầm Đức)

55°44′B8°21′T / 55,733°B 8,35°T /55.733; -8.350
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-278
Đặt hàng10 tháng 4,1941
Xưởng đóng tàuVegesacker Werft,Bremen
Số hiệu xưởng đóng tàu43
Đặt lườn26 tháng 3,1942
Hạ thủy2 tháng 12,1942
Nhập biên chế16 tháng 1,1943
Tình trạng
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 49 691
Chỉ huy:
  • Đại úy Joachim Franze
  • 16 tháng 1, 1943 – 9 tháng 5, 1945
Chiến dịch:
  • 7 chuyến tuần tra:
  • 1: 8 – 28 tháng 1, 1944
  • 2: 29 tháng 1 – 19 tháng 2, 1944
  • 3: 4 tháng 3 – 4 tháng 4, 1944
  • 4: 24 tháng 4 – 8 tháng 5, 1944
  • 5: 2 tháng 8 – 8 tháng 10, 1944
  • 6: 12 tháng 12, 1944 – 13 tháng 2, 1945
  • 7: 10 tháng 4 – 9 tháng 5, 1945
Chiến thắng:
  • 1 tàu buôn bị đánh chìm
    (7.177 GRT)
  • 1 tàu chiến bị đánh chìm
    (1.810 tấn)

U-278 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1943, nó đã thực hiện được bảy chuyến tuần tra, đánh chìm được một tàu buôn tải trọng 7.177 GRT cùng một tàu chiến tải trọng 1.810 tấn.U-278 đã sống sót qua cuộc xung đột, đầu hànglực lượng Đồng Minh trên đường đi sang cảngNarvik,Na Uy vào ngày17 tháng 5,1945, và bị đánh đắm ngoài khơiLondonderry trong khuôn khổChiến dịch Deadlight vào ngày31 tháng 12,1945.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnAEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-278 được đặt hàng vào ngày10 tháng 4,1941,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngBremer-Vulkan-Vegesacker WerftBremen vào ngày26 tháng 3,1942.[1] Nó được hạ thủy vào ngày2 tháng 12,1942,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày16 tháng 1,1943[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Trung úy Hải quân Joachim Franze.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]
U-278 nhìn từ một máy bay ném bom B-24 Liberator.

Sau khi hoàn thành việc chạy thử máy và huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 8,U-278 được điều sangChi hạm đội U-boat 7 từ ngày1 tháng 10,1943, rồi sangChi hạm đội U-boat 11 từ ngày1 tháng 1,1944, và cuối cùng vớiChi hạm đội U-boat 13 từ ngày1 tháng 9,1944 cho đến khi xung đột kết thúc.[1]

1944

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi chuyển căn cứ hoạt động từKiel đến cảngBergen,Na Uy vào cuốitháng 12,1943,U-278 khởi hành từ cảng này vào ngày8 tháng 1,1944 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh, để hoạt động trong vùngbiển Na Uy về phía Namđảo Bear.[5] Vào ngày25 tháng 1, ở vị trí khoảng 115 nmi (213 km) về phía Bắcmũi North, Na Uy, nó phóng một loạt ba quảngư lôi tấn công Đoàn tàu JW 56A, đánh chìm tàu buôn Hoa KỳPenelope Barker 7.177 GRT tại tọa độ73°22′B22°30′Đ / 73,367°B 22,5°Đ /73.367; 22.500.[6]U-278 kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảngHammerfest, Na Uy vào ngày28 tháng 1.[3]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa |sửa mã nguồn]

U-278 xuất phát từ Hammerfest vào ngày29 tháng 1 cho chuyến tuần tra thứ hai, và tiếp tục hoạt động ở vùng biển phía Bắc Na Uy cho đến tậnbiển Barents.[7] Vào ngày30 tháng 1, nó phóng ngư lôi tấn công Đoàn tàu JW 56B, và đã đánh trúng chiếctàu khu trụcHMS Hardy (1.810 tấn) ở vị trí về phía Đông Nam đảo Bear.Hardy bị hư hại nặng đến mức thủy thủ đoàn phải bỏ tàu, và bị đánh đắm bởi tàu khu trụcHMS Venus.[8]U-278 kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảngNarvik, Na Uy vào ngày19 tháng 2.[3]

Chuyến tuần tra thứ ba

[sửa |sửa mã nguồn]

U-278 khởi hành từ Narvik vào ngày4 tháng 3 cho chuyến tuần tra thứ ba, và hoạt động tại các khu vực biển Na Uy và biển Barents quen thuộc. Nó kết thúc chuyến tuần tra tại cảng Hammerfest vào ngày4 tháng 4.[9]

Chuyến tuần tra thứ tư

[sửa |sửa mã nguồn]

U-278 lại xuất phát từ Hammerfest vào ngày24 tháng 4 cho chuyến tuần tra thứ tư trong biển Na Uy. Vào ngày3 tháng 5, trong khi đang theo dõi Đoàn tàu RA 59, chiếc tàu ngầm bị tấn công bất ngờ bởi haimáy bay ném bom-ngư lôiFairey Swordfish và mộtmáy bay tiêm kíchGrumman Martlet thuộc các liên đội 822 và 833Không lực Hải quân Hoàng gia xuất phát từ cáctàu sân bay hộ tốngHMS FencerHMS Activity. Tuy nhiên chiếc tàu ngầm chỉ bị hư hại nhẹtháp chỉ huy và sàn tàu do hỏa lựcsúng máy bắn phá, còn những quảmìn sâu thả xuống rơi cách xa con tàu.U-278 tự nhận hỏa lực phòng không của nó đã bắn rơi chiếc Martlet, tuy nhiên cả ba chiếc máy bay đều quay trở về tàu an toàn.[10]U-278 kết thúc chuyến tuần tra tại Bergen vào ngày8 tháng 5. Sau đó chiếc tàu ngầm di chuyển qua lại giữa Bergen,Ramsund và Narvik trongtháng 7.[3]

Chuyến tuần tra thứ năm

[sửa |sửa mã nguồn]

Trong chuyến tuần tra tiếp theo khởi đầu từ Hammerfest vào ngày2 tháng 8,U-278 xâm nhập sâu trong lãnh hảiLiên Xô để hoạt động trong các vùng biển Barents vàbiển Kara. Chiếc tàu ngầm quay trở về Narvik vào ngày3 tháng 10,[11] rồi đi đếnTrondheim vào ngày8 tháng 10.[3] Vào khoảng thời gian này, chiếc tàu ngầm được nâng cấp trang bịống hơi để cải thiện khả năng hoạt động ngầm dưới nước.[1]

1945

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ sáu và thứ bảy

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi di chuyển từ Trondheim đến Bergen vào cuốitháng 12,1944,U-278 xuất phát từ đây vào ngày23 tháng 12 cho chuyến tuần tra thứ sáu. Nó hoạt động trong biển Na Uy cho đến tận bờ biển phía BắcScotland, và quay trở về Narvik vào ngày13 tháng 2,1945.[12]

Sau đóU-278 có chuyến tuần tra cuối cùng trong chiến tranh, diễn ra từ ngày10 tháng 4 đến ngày9 tháng 5, cùng xuất phát và kết thúc tại Narvik.[13]

Số phận

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi Đức Quốc xãchấp nhận đầu hàng,U-278 cùng 14 tàu U-boat Đức khác còn lại tại căn cứ Narvik được phíaĐồng Minh chỉ thị đi đếnSkjomen để tránh đụng độ với lực lượng Na Uy. Đến ngày15 tháng 5, chúng cùng năm hạm tàu nổi khác của Đức lên đường đi sang Trondheim để đầu hàng. Trên đường đi họ bắt gặp Đội hộ tống 9 của Anh, vàU-278 chính thức đầu hànglực lượng Đồng Minh vào ngày17 tháng 5. Các tàu U-boat được áp giải sangLoch Eriboll,Scotland, đến nơi vào ngày19 tháng 5.[1]

Sau đó trong khuôn khổChiến dịch Deadlight, vào ngày31 tháng 12,1945,U-278 bị đánh đắm bằng hải pháo từ cáctàu khu trục AnhHMS Onslaught và tàu khu trụcBa LanORPBłyskawica ngoài khơiLondonderry, tại tọa độ55°44′B8°21′T / 55,733°B 8,35°T /55.733; -8.350.[1][14]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-278 từng tham gia támbầy sói:

  • Isegrim (16 - 27 tháng 1, 1944)
  • Werwolf (29 tháng 1 - 18 tháng 2, 1944)
  • Boreas (4 - 5 tháng 3, 1944)
  • Taifun (5 - 10 tháng 3, 1944)
  • Thor (10 tháng 3 - 3 tháng 4, 1944)
  • Donner & Keil (25 tháng 4 - 3 tháng 5, 1944)
  • Greif (3 tháng 8 - 26 tháng 9, 1944)
  • Faust (21 tháng 4 - 1 tháng 5, 1945)

Tóm tắt chiến công

[sửa |sửa mã nguồn]

U-278 đã đánh chìm được một tàu buôn tải trọng 7.177 GRT và một tàu chiến tổng tải trọng 1.810 tấn:

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 1]Số phận[15]
25 tháng 1, 1944Penelope Barker United States7.177Bị đánh chìm
30 tháng 1, 1944HMS Hardy Hải quân Hoàng gia Anh1.810Bị đánh chìm

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Tàu buôn theotấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theotrọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijklHelgason, Guðmundur."The Type VIIC U-boat U-278".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2024.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2024.
  3. ^abcdeHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-278".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2024.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-278 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2024.
  6. ^Helgason, Guðmundur."Penelope Barker - American Steam merchant".Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2024.
  7. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-278 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2024.
  8. ^Helgason, Guðmundur."HMS Hardy (R 08) - British Destroyer".Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2024.
  9. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-278 (third patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2024.
  10. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-278 (fourth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2024.
  11. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-278 (fifth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2024.
  12. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-278 (sixth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2024.
  13. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-278 (seventh patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2024.
  14. ^Hofmann, Markus."U 278".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2024.
  15. ^Helgason, Guðmundur."Ships hit by U-278".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2024.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press.ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler.ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991).U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press.ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997).U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour.ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014).German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books.ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998).U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing.ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-278".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2024.
  • Hofmann, Markus."U 278".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2024.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-278_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=73559030
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp