Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-264 (tàu ngầm Đức)

48°31′B22°05′T / 48,517°B 22,083°T /48.517; -22.083
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-264
Đặt hàng15 tháng 8,1940
Xưởng đóng tàuVegesacker Werft,Bremen
Số hiệu xưởng đóng tàu29
Đặt lườn21 tháng 6,1941
Hạ thủy2 tháng 4,1942
Nhập biên chế22 tháng 5,1942
Tình trạngBị các tàu chiếnAnh đánh chìm trongĐại Tây Dương,19 tháng 2,1944[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 02 981
Chỉ huy:
  • Đại úy Hartwig Looks
  • 22 tháng 5, 1942 – 19 tháng 2, 1944
Chiến dịch:
  • 5 chuyến tuần tra:
  • 1: 3 tháng 11 – 4 tháng 12, 1942
  • 2: 10 tháng 1 – 5 tháng 3, 1943
  • 3: 8 tháng 4 – 1 tháng 6, 1943
  • 4: 22 tháng 9 – 15 tháng 10, 1943
  • 5: 5 – 19 tháng 2, 1944
Chiến thắng:3 tàu buôn bị đánh chìm
(16.843 GRT)

U-264 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1942, nó đã thực hiện được năm chuyến tuần tra, đánh chìm ba tàu buôn với tổng tải trọng 16.843 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng,U-264 bị cáctàu sà lúpHải quân Hoàng gia AnhHMS WoodpeckerHMS Starling đánh chìm trongĐại Tây Dương vào ngày19 tháng 2,1944.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnAEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-264 được đặt hàng vào ngày15 tháng 8,1940,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngBremer-Vulkan-Vegesacker WerftBremen vào ngày21 tháng 6,1941.[1] Nó được hạ thủy vào ngày2 tháng 4,1942,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày22 tháng 5,1942[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Trung úy Hải quân Hartwig Looks.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

1942

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn thành việc chạy thử máy và huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 8,U-264 được điều sangChi hạm đội U-boat 6 từ ngày1 tháng 11,1942 để hoạt động trên tuyến đầu.[1]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-264 khởi hành từ cảngKiel vào ngày3 tháng 11,1942 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh.[3] Nó tiến raBắc Hải, rồi băng quakhe GIUK giữa cácquần đảo ShetlandFaroe để hoạt động trong vùng biểnBắc Đại Tây Dương về phía Đông NamGreenland.[5]U-264 đã phối hợp cùngbầy sói Kreuzotter để tấn công Đoàn tàu ONS 144 vào ngày17 tháng 11, và đã đánh chìm được tàu buônHy LạpMount Taurus 6.696 GRT tại tọa độ54°30′B37°30′T / 54,5°B 37,5°T /54.500; -37.500.[6] Tại vị trí giữa Đại Tây Dương vào ngày20 tháng 11,tàu corvetteNa UyHNoMSPotentilla đã thả mìn sâu tấn công một tàu ngầm tại tọa độ49°25′B45°25′T / 49,417°B 45,417°T /49.417; -45.417, tin rằng đã đánh chìm được chiếcU-184, nhưng thực ra mục tiêu lại làU-264, và nó thoát được mà không bị hư hại.[1]U-264 kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảngSt. Nazaire bên bờ biểnĐại Tây Dương của Pháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày4 tháng 12.[3]

1943

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra tiếp theo củaU-264, cùng xuất phát và kết thúc tại cảng St. Nazaire, diễn ra từ ngày10 tháng 1 đến ngày5 tháng 3,1943. Chiếc tàu ngầm đã hoạt động trong Đại Tây Dương ở lối tiếp cận phía Tây củaeo biển Gibraltar.[7] Vào ngày26 tháng 2, ở vị trí ngoài khơimũi Finisterre,Tây Ban Nha, nó phóng một loạt bốn quả ngư lôi tấn côngtàu tuần dương hạng nặngAnhHMS Sussex, nhưng tất cả đều bị trượt.[1]

Chuyến tuần tra thứ ba

[sửa |sửa mã nguồn]

U-264 thành công hơn trong chuyến tuần tra thứ ba, sau khi khởi hành từ St. Nazaire vào ngày8 tháng 4 để hoạt động tại khu vực Trung tâm Bắc Đại Tây Dương.[7] Vào ngày17 tháng 4, chiếc tàu ngầm đang chuẩn bị tấn công Đoàn tàu HX 233, thì bị các tàu vũ trang hộ tống cho đoàn tàu tấn công.U-264 bị hư hại đáng kể, nhưng thủy thủ đoàn đã tự sửa chữa để có thể tiếp tục chuyến tuần tra.[1] Đến ngày5 tháng 5, ở vị trí cách 500 nmi (930 km) về phía Nammũi Farewell, Greenland, chiếc tàu ngầm đã tấn công Đoàn tàu ONS 5 và đánh chìm được các tàu buôn Hoa KỳWest Maximus 5.561 GRT tại tọa độ55°10′B43°00′T / 55,167°B 43°T /55.167; -43.000[8] và tàu buôn AnhHarperley 4.586 GRT tại tọa độ55°00′B42°58′T / 55°B 42,967°T /55.000; -42.967[9]U-264 kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảngLorient, cùng tại bờ biển Đại Tây Dương của Pháp vào ngày1 tháng 6.[3] Nó di chuyển qua lại giữa Lorient và St. Nazaire trongtháng 8tháng 9.[3]

Chuyến tuần tra thứ tư

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ tư củaU-264 cùng xuất phát và kết thúc tại cảng St. Nazaire, diễn ra từ ngày22 tháng 9 đến ngày15 tháng 10. Nó hoạt động trong Đại Tây Dương về phía Tâyvịnh Biscay[7] cho đến ngày4 tháng 10, khi cùng hai tàu U-boat khácU-422U-455 được tiếp nhiên liệu từ chiếcU-460, một tàu ngầm "milch cow" (bò sữa)Type XIV.[1] Tuy nhiên họ bị bất ngờ khi máy bay tuần tra xuất phát từtàu sân bay hộ tống Hoa KỳUSS Card bất ngờ xuất hiện.[1] Các tàu ngầm Type VII nhanh nhẹn hơn đã lẫn tránh được, nhưngU-460 đã bịmáy bay ném bom-ngư lôiTBF Avenger đánh chìm.[1] Cùng ngày hôm đó,U-264 cũng bị tấn công và chịu đựng hư hại, nên phải kết thúc chuyến tuần tra và quay trở về căn cứ.[1]

1944

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ năm - Bị mất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-264 xuất phát từ cảng St. Nazaire từ ngày5 tháng 2,1944 cho chuyến tuần tra thứ năm, cũng là chuyến cuối cùng, để tiếp tục hoạt động tại vùng biển giữa Đại Tây Dương về phía Tây Nam Ireland.[10] Vào ngày19 tháng 2, nó bị cáctàu sà lúpHải quân Hoàng gia AnhHMS WoodpeckerHMS Starling phát hiện và tấn công bằng mìn sâu.U-264 bị hư hại và bị hôục phải trồi lên mặt nước tại tọa độ48°31′B22°05′T / 48,517°B 22,083°T /48.517; -22.083, nơi nó bị hải pháo củaStarling đánh chìm.[1] Toàn bộ 52 thành viên thủy thủ đoàn củaU-264 đều sống sót và bị bắt làmtù binh chiến tranh.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-264 từng tham gia mười mộtbầy sói:

  • Kreuzotter (15 – 20 tháng 11, 1942)
  • Delphin (23 tháng 1 – 9 tháng 2, 1943)
  • Rochen (9 – 20 tháng 2, 1943)
  • Không tên (15 – 18 tháng 4, 1943)
  • Specht (19 tháng 4 – 4 tháng 5, 1943)
  • Fink (4 – 6 tháng 5, 1943)
  • Naab (12 – 15 tháng 5, 1943)
  • Donau 2 (15 – 19 tháng 5, 1943)
  • Mosel (19 – 23 tháng 5, 1943)
  • Igel 2 (15 – 17 tháng 2, 1944)
  • Hai 1 (17 – 19 tháng 2, 1944)

Tóm tắt chiến công

[sửa |sửa mã nguồn]

U-264 đã đánh chìm được ba tàu buôn tổng tải trọng 16.843 GRT:

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 1]Số phận[11]
17 tháng 11, 1942Mount Taurus Greece6.696Bị đánh chìm
5 tháng 5, 1943Harperley United Kingdom4.586Bị đánh chìm
5 tháng 5, 1943West Maximus United States5.561Bị đánh chìm

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Tàu buôn theotấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theotrọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijklmnopqHelgason, Guðmundur."The Type VIIC U-boat U-264".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2024.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2024.
  3. ^abcdeHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-264".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2024.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-264 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2024.
  6. ^Helgason, Guðmundur."Mount Taurus - Greek Steam merchant".Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2024.
  7. ^abcHelgason, Guðmundur."Patrol info for U-264 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2024.
  8. ^Helgason, Guðmundur."West Maximus - American Steam merchant".Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2024.
  9. ^Helgason, Guðmundur."Harperley - British Steam merchant".Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2024.
  10. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-264 (fifth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2024.
  11. ^Helgason, Guðmundur."Ships hit by U-260".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2024.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press.ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler.ISBN 3-8132-0514-2.
  • Edwards, Bernard (1996).Dönitz and the Wolf Packs – The U-boats at War. Cassell Military Classics. tr. 198.ISBN 0-304-35203-9.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991).U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press.ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997).U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour.ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014).German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books.ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998).U-Boat Fact File. Midland Publishing.ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-264".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2024.
  • Hofmann, Markus."U 264".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2024.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-264_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=74412381
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp