Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-236 (tàu ngầm Đức)

54°37′B10°03′Đ / 54,617°B 10,05°Đ /54.617; 10.050
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-236
Đặt hàng20 tháng 1,1941
Xưởng đóng tàuGermaniawerft,Kiel
Kinh phí4.439.000Reichsmark
Số hiệu xưởng đóng tàu666
Đặt lườn23 tháng 3,1942
Hạ thủy24 tháng 11,1942
Nhập biên chế9 tháng 1,1943
Tình trạng
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 49 652
Chỉ huy:
  • Trung úy Reimar Ziesmer
  • 9 tháng 1 – 25 tháng 5, 1943
  • Trung úy Curt Hartmann
  • 29 tháng 9, 1943 – 29 tháng 5, 1944
  • Trung úy Ludo Kreglin
  • 30 tháng 5 – 4 tháng 6, 1944
  • Trung úy Herbert Mumm
  • 5 tháng 6, 1944 – 4 tháng 5, 1945
Chiến dịch:Không
Chiến thắng:Không

U-236 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1943, nó chỉ thuần túy đảm nhiệm vai trò huấn luyện tại khu vựcbiển Baltic. Con tàu từng bị đánh chìm trong một cuộc không kích xuống cảngKiel vàotháng 5,1943, nhưng được cho nổi trở lại và sửa chữa để tiếp tục hoạt động. Khi cuộc xung đột bước vào giai đoạn kết thúc, để tránh bị lọt vào taylực lượng Đồng Minh,U-236 bị đánh chìm trong khuôn khổChiến dịch Regenbogen tạiKappeln vào ngày5 tháng 5,1945.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[3] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[3]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnAEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[3]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[3]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-236 được đặt hàng vào ngày20 tháng 1,1941,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngFriedrich Krupp Germaniawerft tạiKiel vào ngày23 tháng 3,1942.[1] Nó được hạ thủy vào ngày24 tháng 11,1942,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày9 tháng 1,1943[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Trung úy Hải quân Reimar Ziesmer.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn thành việc chạy thử máy và huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 5,U-236 chỉ thuần túy phục vụ như một tàu huấn luyện, lần lượt trong thành phầnChi hạm đội U-boat 24 từ ngày29 tháng 9,1943,Chi hạm đội U-boat 31 từ ngày1 tháng 5,1944Chi hạm đội U-boat 34 từ ngày1 tháng 3,1945.[1]

U-236 bị đánh chìm tại cảng Kiel vào ngày14 tháng 5,1943 trong một cuộc không kích của Không lực 8Không lực Lục quân Hoa Kỳ, nhưng không có tổn thất nhân mạng. Chiếc tàu ngầm được cho nổi trở lại vào ngày22 tháng 5 và được sửa chữa rồi tiếp tục phục vụ trở lại từ ngày29 tháng 9.[1] Khi cuộc xung đột bước vào giai đoạn kết thúc, để tránh bị lọt vào taylực lượng Đồng Minh,U-236 bị đánh chìm trong khuôn khổChiến dịch Regenbogen tại Schleimünde gầnKappeln, tại tọa độ54°37′B10°03′Đ / 54,617°B 10,05°Đ /54.617; 10.050 vào ngày5 tháng 5,1945.[1]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijkHelgason, Guðmundur."The Type VIIC U-boat U-236".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2024.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2024.
  3. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-236".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2024.
  • Hofmann, Markus."U 236".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2024.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-236_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=73558971
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp