Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-231 (tàu ngầm Đức)

44°15′B20°38′T / 44,25°B 20,633°T /44.250; -20.633
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-231
Đặt hàng7 tháng 12,1940
Xưởng đóng tàuGermaniawerft,Kiel
Kinh phí4.439.000Reichsmark
Số hiệu xưởng đóng tàu661
Đặt lườn30 tháng 1,1942
Hạ thủy1 tháng 10,1942
Nhập biên chế14 tháng 11,1942
Tình trạngBị máy bayAnh đánh chìm tạiĐại Tây Dương,13 tháng 1,1944[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 50 310
Chỉ huy:
  • Đại úy Wolfgang Wenzel
  • 14 tháng 11, 1942 – 13 tháng 1, 1944
Chiến dịch:
  • 3 chuyến tuần tra:
  • 1: 13 tháng 4 – 31 tháng 5, 1943
  • 2: 27 tháng 9 – 22 tháng 11, 1943
  • 3: 26 tháng 12, 1943 – 13 tháng 1, 1944
Chiến thắng:Không

U-231 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1943, nó đã thực hiện được ba chuyến tuần tra nhưng đánh chìm được mục tiêu nào. Trong chuyến tuần tra cuối cùng tạiĐại Tây Dương,U-231 bị mộtmáy bay ném bomVickers Wellington củaKhông quân Hoàng gia Anh đánh chìm ở vị trí về phía Đông Bắc quần đảoAzores vào ngày13 tháng 1,1944.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnAEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-231 được đặt hàng vào ngày7 tháng 12,1940,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngFriedrich Krupp Germaniawerft tạiKiel vào ngày30 tháng 1,1942.[1] Nó được hạ thủy vào ngày1 tháng 10,1942,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày14 tháng 11,1942[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Đại úy Hải quân Wolfgang Wenzel.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-231 khởi hành từ cảng Kiel vào ngày13 tháng 4,1943 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh.[3] Nó băng quakhe GIUK giữa quần đảoFaroeIceland để đi đến hoạt động tại vùng biểnBắc Đại Tây Dương về phía Đông NamGreenland và phía ĐôngNewfoundland,Canada.[5] Trên đường đi tại khe GIUK vào ngày22 tháng 4, nó hai lần bị cácthủy phi cơPBY Catalina thuộc Liên đội 190Không quân Hoàng gia Anh ném bom tấn công nhưng không gây hư hại;[5] và vào ngày hôm sau23 tháng 4, một máy bay không rõ nhận dạng đã tấn công khiến chiếc tàu ngầm bị ngập nướctháp chỉ huy.[5] Đến ngày21 tháng 5, trong khi tìm cách tấn công Đoàn tàu ON 184, nó bịmáy bay ném bom-ngư lôiTBF Avenger xuất phát từtàu sân bay hộ tốngUSS Bogue ném bom tấn công, gây rò rỉ khíchlorine và làm hỏng cả hai bộ thu phát vô tuyến.[5] Chiếc tàu ngầm kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảngLa Pallice,La Rochelle bên bờ biển Đại Tây Dương củaPháp vào ngày31 tháng 5.[3]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi chuyển căn cứ hoạt động từ La Pallice đến cảngBordeaux vào cuốitháng 9,U-231 xuất phát từ cảng này vào ngày27 tháng 9 cho chuyến tuần tra thứ hai,[3] để hoạt động tại khu vực giữa Bắc Đại Tây Dương. Chiếc tàu ngầm không đánh chìm được mục tiêu nào trong chuyến tuần tra kéo dài 57 ngày này, ngoại trừ việc cứu vớt năm người sống sót sau khi tàu ngầmU-964 bị máy bay đối phương đánh chìm vào ngày16 tháng 10.[6] Nó kết thúc chuyến tuần tra và đi đến La Pallice vào ngày22 tháng 11.[3]

Chuyến tuần tra thứ ba - Bị mất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-231 xuất phát từ cảng La Pallice vào ngày26 tháng 12,1943 cho chuyến tuần tra thứ ba,[3] cũng là chuyến cuối cùng, để hoạt động trong Đại Tây Dương về phía TâyBồ Đào Nha.[7] Vào ngày13 tháng 1,1944, ở vị trí 750 mi (1.210 km) về phía Đông Bắc quần đảoAzores, nó bị một máy bay xuất phát từtàu sân bay hộ tốngUSS Block Island phát hiện và dẫn đường cho mộtmáy bay ném bomVickers Wellington thuộc Liên đội 172Không quân Hoàng gia Anh tấn công bằngmìn sâu lúc 22 giờ 55 phút.[7]U-231 bị hư hại đến mức không thể tiếp tục lặn, nên thủy thủ đoàn phải bỏ tàu và đánh đắm tại tọa độ44°15′B20°38′T / 44,25°B 20,633°T /44.250; -20.633.[1][7] Bảy thành viên thủy thủ đoàn củaU-229 đã tử trận, nhưng 43 người khác bao gồm hạm trưởng đã sống sót, được các tàu chiếnĐồng Minh cứu vớt và bắt làmtù binh chiến tranh.[7]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-231 từng tham gia mười mộtbầy sói:

  • Star (27 tháng 4 - 4 tháng 5, 1943)
  • Fink (4 – 6 tháng 5, 1943)
  • Elbe (7 – 10 tháng 5, 1943)
  • Elbe 1 (10 – 14 tháng 5, 1943)
  • Mosel (19 – 22 tháng 5, 1943)
  • Schlieffen (14 – 22 tháng 10, 1943)
  • Siegfried (22 – 27 tháng 10, 1943)
  • Siegfried 1 (27 – 30 tháng 10, 1943)
  • Körner (30 tháng 10 - 2 tháng 11, 1943)
  • Borkum (1 – 3 tháng 1, 1944)
  • Borkum 3 (3 – 13 tháng 1, 1944)

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghHelgason, Guðmundur."The Type VIIC U-boat U-231".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2024.
  2. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2024.
  3. ^abcdefHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-231".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2024.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^abcdHelgason, Guðmundur."Patrol info for U-231 (first patrol)".U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2024.
  6. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-231 (second patrol)".U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2024.
  7. ^abcdHelgason, Guðmundur."Patrol info for U-231 (third patrol)".U-boat patrols - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2024.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-231".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2024.
  • Hofmann, Markus."U 231".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2024.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-231_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=73558959
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp