Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-202 (tàu ngầm Đức)

56°12′B39°52′T / 56,2°B 39,867°T /56.200; -39.867
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-202
Đặt hàng23 tháng 9,1939
Xưởng đóng tàuGermaniawerft,Kiel
Số hiệu xưởng đóng tàu631
Đặt lườn18 tháng 3,1940
Hạ thủy10 tháng 2,1941
Nhập biên chế22 tháng 3,1941
Tình trạngBị các tàu chiếnAnh đánh chìm tạiBắc Đại Tây Dương,2 tháng 6,1943[1][2]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[3]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[3]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[3]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[3]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[3]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[3]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[3]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[3]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[3]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[3]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[2][4]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 38 859
Chỉ huy:
  • Đại úy Hans-Heinz Linder
  • 22 tháng 3, 1941 – 1 tháng 9, 1942
  • Đại úy Günter Poser
  • 2 tháng 9, 1942 – 2 tháng 6, 1943
Chiến dịch:
  • 9 chuyến tuần tra:
  • 1: 17 tháng 6 – 23 tháng 7, 1941
  • 2: 11 tháng 8 – 17 tháng 9, 1941
  • 3: 16 tháng 10 – 13 tháng 11, 1941
  • 4: 13 – 27 tháng 12, 1941
  • 5: 1 tháng 3 – 26 tháng 4, 1942
  • 6: 27 tháng 5 – 25 tháng 7, 1942
  • 7: 6 tháng 9 – 25 tháng 10, 1942
  • 8: 12 tháng 1 – 26 tháng 3, 1942
  • 9: 29 tháng 4 – 2 tháng 6, 1943
Chiến thắng:
  • 9 tàu buôn bị đánh chìm
    (34.615 GRT)
  • 4 tàu buôn bị hư hại
    (35.427 GRT)

U-202 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1941, nó đã thực hiện được tổng cộng chín chuyến tuần tra, đánh chìm được chín tàu buôn tổng tải trọng 34.615 GRT đồng thời gây hư hại cho bốn tàu buôn khác tổng tải trọng 35.427 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng tạiBắc Đại Tây Dương,U-202 bị đánh chìm bởimìn sâu và hỏa lực hải pháo từ các tàu chiếnAnh về phía Đông NamGreenland vào ngày2 tháng 6,1943.[1]

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[5] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[5]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnAEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[5]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[5]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-202 được đặt hàng vào ngày23 tháng 9,1939,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngFriedrich Krupp Germaniawerft tạiKiel vào ngày18 tháng 3,1940.[2] Nó được hạ thủy vào ngày10 tháng 2,1941,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày22 tháng 3,1941[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Đại úy Hải quân Hans-Heinz Linder.[2]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

1941

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-202 khởi hành từ cảng Kiel vào ngày17 tháng 6,1941 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh.[4] Nó tiến raBắc Hải, rồi băng quakhe GIUK giữa quần đảoFaroeIceland để đi đến khu vực tuần tra tạiBắc Đại Tây Dương về phía Đông NamGreenland. Không bắt gặp mục tiêu nào đáng kể, nó kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảngBrest bên bờ biển Đại Tây Dương củaPháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày23 tháng 7.[6] Brest trở thành căn cứ hoạt động của chiếc tàu ngầm trong suốt tám chuyến tuần tra tiếp theo.[4]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa |sửa mã nguồn]

Xuất phát từ Brest vào ngày11 tháng 8 cho chuyến tuần tra thứ hai,U-202 hoạt động trong Bắc Đại Tây Dương ở phía Nameo biển Đan Mạch và Iceland.[7] Vào ngày27 tháng 8, nó đã phóngngư lôi đánh chìmtàu đánh cá vũ trangAnhLadylove 230 GRT lúc 14 giờ 35 phút ở vị trí khoảng 110 nmi (200 km) về phía Nam IcelandThụy Điển, tại tọa độ62°30′B15°30′T / 62,5°B 15,5°T /62.500; -15.500.[8] Đến ngày11 tháng 9, nó kết liễuScania 1.999 GRT thuộc Đoàn tàu SC 42 bằng hai quả ngư lôi lúc 13 giờ 47 phút, sau khi chiếc tàu buônThụy Điển bị bỏ lại sau khi trúng ngư lôi từ tàu ngầmU-82 lúc 07 giờ 05 phút.Scania đắm ở vị trí về phía Đôngmũi Farewell Greenland, tại tọa độ63°14′B37°12′T / 63,233°B 37,2°T /63.233; -37.200.[9]U-202 kết thúc chuyến tuần tra và về đến Brest vào ngày17 tháng 9.[4]

Chuyến tuần tra thứ ba và thứ tư

[sửa |sửa mã nguồn]

Lại khởi hành từ Brest vào ngày16 tháng 10 cho chuyến tuần tra thứ tư,U-202 hoạt động tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía Đôngđảo Newfoundland,Canada.[10] Tại đây vào ngày3 tháng 11, nó đã tấn công Đoàn tàu SC 22 và đánh chìm các tàu buôn AnhFlynderborg 2.022 GRT vàGretavale 4.586 GRT về phía Đông Bắcvịnh Notre Dame, Newfoundland, tại tọa độ51°21′B51°45′T / 51,35°B 51,75°T /51.350; -51.750.[11][12]U-202 quay trở về căn cứ Brest vào ngày13 tháng 11.[4]

Trong chuyến tuần tra tiếp theo diễn ra từ ngày13 đến ngày27 tháng 12,U-202 hoạt động tại vùng biển Đại Tây Dương về phía ĐôngMaroc thuộc Pháp. Tuy nhiên chiếc tàu ngầm đã không đánh chìm được mục tiêu nào.[13]

1942

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ năm

[sửa |sửa mã nguồn]

U-202 khởi hành từ Brest vào ngày1 tháng 3,1942 cho chuyến tuần tra thứ năm, và băng qua suốt Đại Tây Dương để hoạt động ngoài khơi vùng bờ ĐôngHoa Kỳ.[14] Ở vị trí khoảng 600 nmi (1.100 km) về phía Đông NamHalifax, Nova Scotia vào ngày22 tháng 3, nó đã phóng ngư lôi tấn công con AnhAthelviscount 8.882 GRT, vốn bị phân tán khỏi Đoàn tàu ON 75 do thời tiết xấu; chiếctàu chở dầu chỉ bị hư hại và được kéo về cảng.[15] Đến ngày1 tháng 4, ở vị trí khoảng 500 nmi (930 km) về phía Đông BắcBermuda, chiếc tàu ngầm lại đánh chìm chiếc tàu buôn AnhLoch Don 5.249 GRT lúc 23 giờ 14 phút tại tọa độ37°05′B61°40′T / 37,083°B 61,667°T /37.083; -61.667.[16]U-202 kết thúc chuyến tuần tra vào ngày26 tháng 4.[4]

Chuyến tuần tra thứ sáu

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra tiếp theo củaU-202 từ ngày27 tháng 5 đến ngày25 tháng 7 cũng khá thành công. Nó đã cho đổ bộ bốn đặc vụ phá hoại lênAmagansett,Long Island như một phần củaChiến dịch Pastorius vào ngày12 tháng 6, trước khi tiếp tục tuần tra dọc bờ biển Đông Bắc Hoa Kỳ.[17] Mười ngày sau đó,22 tháng 6, chiếc tàu ngầm đã đánh chìm tàu buônArgentinaRio Tercero 4.864 GRT ở vị trí khoảng 120 nmi (220 km) ngoài khơiNew York, tại tọa độ39°15′B72°32′T / 39,25°B 72,533°T /39.250; -72.533.[18] Đến ngày1 tháng 7, nó lại đánh chìm tàu chở hành khách Hoa KỳCity of Birmingham 5.861 GRT ở vị trí khoảng 250 nmi (460 km) về phía Đôngmũi Hatteras,North Carolina, tại tọa độ35°10′B70°53′T / 35,167°B 70,883°T /35.167; -70.883.[19]

Chuyến tuần tra thứ bảy

[sửa |sửa mã nguồn]

U-202 chuyển đến hoạt động tại vùng biển giữaTrungNam Mỹ trong chuyến tuần tra thứ bảy bắt đầu từ ngày6 tháng 9.[20] Ngay khi còn đang di chuyển trongvịnh Biscay, nó bị mộtmáy bay ném bomVickers Wellington với đội bayngười Séc thuộc Liên đội 311Không quân Hoàng gia Anh tấn công, và bị hư hại nhẹ.[20] Đến ngày29 tháng 9, trong khi tìm cách tấn công mộttàu chở dầu ngoài khơiTrinidad, nó lại bị mộtthủy phi cơPBY Catalina thuộc Liên đội Tuần tra VP-43Hải quân Hoa Kỳ thả hai quả mìn sâu tấn công, khiến máy nén khí bị hư hại và làm giảm khả năng lặn.[20] Bất chấp bị hư hại, chiếc U-boat vẫn tấn công và đánh chìm tàu buôn Hà LanAchilles 1.815 GRT ở vị trí khoảng 110 nmi (200 km) về phía Đông Nam Trinidad, tại tọa độ9°06′B59°48′T / 9,1°B 59,8°T /9.100; -59.800 lúc 22 giờ 41 phút ngày1 tháng 10.[21]U-202 kết thúc chuyến tuần tra và quay trở về Brest vào ngày25 tháng 10.[4]

1943

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ tám

[sửa |sửa mã nguồn]

Khởi hành từ Brest vào ngày12 tháng 1,1943 cho chuyến tuần tra thứ tám,U-202 quay trở lại hoạt động tại vùng biển Đại Tây Dương về phía Đông Maroc.[22] Nó đã tấn công Đoàn tàu UC 1 vào ngày23 tháng 2 lúc 22 giờ 17 phút ở vị trí về phía Nam quần đảoAzores, và loạt bốn quả ngư lôi phóng ra đã gây hư hại cho chiếc tàu chở dầu Hà LanMurena 8.252 GRT, cùng các tàu chở dầu AnhBritish Fortitude 8.482 GRT vàEmpire Norseman 9.811 GRT.[23][24][25] Sau đó quả ngư lôi phóng từ ống phóng đuôi lúc 22 giờ 21 phút đã trúng đích và đánh chìm tàu chở dầu Hoa KỳEsso Baton Rouge 7.989 GRT ở vị trí khoảng 400 nmi (740 km) về phía Nam quần đảo Azores, tại tọa độ31°15′B27°22′T / 31,25°B 27,367°T /31.250; -27.367.[26]U-202 kết thúc chuyến tuần tra vào ngày26 tháng 3.[4]

Chuyến tuần tra thứ chín - Bị mất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-202 xuất phát từ Brest vào ngày29 tháng 4,1943 cho chuyến tuần tra thứ chín, cũng là chuyến cuối cùng, hướng sang khu vực Bắc Đại Tây Dương ngoài khơiCanada.[4] Khi chiếc tàu ngầm gửi một báo cáo vô tuyến về căn cứ lúc 09 giờ 30 phút ngày1 tháng 6, vị trí của nó đã bị các tàu chiếnHải quân Hoàng gia Anh trang bị máyđịnh vị cao tần (HF/DF: High-frequency direction finding) phát hiện. Sáu tàu chiến thuộc Đội Hộ tống 2, doĐại tá Hải quânFrederick J. Walker chỉ huy trêntàu sà lúpHMS Starling, bắt đầu truy tìm chiếc tàu ngầm, và dò được tín hiệusonar của mục tiêu nên bắt đầu tấn công bằngmìn sâu.U-202 cố gắng lặn sâu và cơ động né tránh cũng như thả mồi bẫy để tìm cách thoát khỏi những kẻ truy đuổi, nhưng không thành công.[27][1]

Các tàu chiến Anh áp dụng chiến thuật buộc tàu ngầm đối phương phải di chuyển ngầm liên tục để làm cạn kiệtắc-quy.U-202 cuối cùng buộc phải trồi lên mặt nước lúc sau nữa đêm, lập tức phải chịu đựng hỏa lực hải pháo từ các tàu đối phương.Starling dự định húc để đánh chìmU-202, nhưng nhận ra đối thủ đã bị hư hại nặng nên chuyển hướng vào phút cuối để chạy song song và tiếp tục nả pháo.U-202 đắm 40 phút sau khi trồi lên mặt nước, ở vị trí về phía Đông NamGreenland, tại tọa độ56°12′B39°52′T / 56,2°B 39,867°T /56.200; -39.867;[27][1] 18 thành viên thủy thủ đoàn củaU-202 đã tử trận, và 30 người sống sót bị bắt làmtù binh chiến tranh.[2]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-202 từng tham gia mườibầy sói:

  • Grönland (17 – 27 tháng 8, 1941)
  • Markgraf (27 tháng 8 – 11 tháng 9, 1941)
  • Schlagetot (20 tháng 10 – 1 tháng 11, 1941)
  • Raubritter (1 – 5 tháng 11, 1941)
  • Delphin (20 tháng 1 – 9 tháng 2, 1943)
  • Rochen (9 – 28 tháng 2, 1943)
  • Tümmler (1 – 19 tháng 3, 1943)
  • Không tên (5 – 10 tháng 5, 1943)
  • Lech (10 – 15 tháng 5, 1943)
  • Donau 2 (15 – 26 tháng 5, 1943)

Tóm tắt chiến công

[sửa |sửa mã nguồn]

U-202 đã đánh chìm được chín tàu buôn tổng tải trọng 34.615 GRT đồng thời gây hư hại cho bốn tàu buôn khác tổng tải trọng 35.427 GRT:

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 1]Số phận[28]
27 tháng 8, 1941Ladylove United Kingdom230Bị đánh chìm
11 tháng 9, 1941Scania Sweden1.999Bị đánh chìm
3 tháng 11, 1941Flynderborg United Kingdom2.022Bị đánh chìm
3 tháng 11, 1941Gretavale United Kingdom4.586Bị đánh chìm
22 tháng 3, 1942Athelviscount United Kingdom8.882Bị hư hại
1 tháng 4, 1942Loch Don United Kingdom5.249Bị đánh chìm
22 tháng 6, 1942Rio Tercero Argentina4.864Bị đánh chìm
1 tháng 7, 1942City of Birmingham United States5.861Bị đánh chìm
1 tháng 10, 1942Achilles Netherlands1.815Bị đánh chìm
23 tháng 2, 1943British Fortitude United Kingdom8.482Bị hư hại
23 tháng 2, 1943Empire Norseman United Kingdom9.811Bị hư hại
23 tháng 2, 1943Esso Baton Rouge United States7.989Bị đánh chìm
23 tháng 2, 1943Murena Netherlands8.252Bị hư hại

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Tàu buôn theotấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theotrọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdBurn 1993, chapter 4.
  2. ^abcdefghHelgason, Guðmundur."The Type VIIC U-boat U-202".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
  3. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
  4. ^abcdefghiHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-202".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
  5. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  6. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-202 (first patrol)".U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
  7. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-202 (second patrol)".U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
  8. ^Helgason, Guðmundur."Ladylove - British Steam trawler".Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
  9. ^Helgason, Guðmundur."Scania - Swedish Steam merchant".Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
  10. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-202 (third patrol)".U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
  11. ^Helgason, Guðmundur."Flynderborg - British Steam merchant".Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
  12. ^Helgason, Guðmundur."Gretavale - British Steam merchant".Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
  13. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-202 (fourth patrol)".U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
  14. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-202 (fifth patrol)".U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
  15. ^Helgason, Guðmundur."Athelviscount - British Motor tanker".Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
  16. ^Helgason, Guðmundur."Loch Don - British Steam merchant".Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
  17. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-202 (sixth patrol)".U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
  18. ^Helgason, Guðmundur."Rio Tercero - Argentinian Steam merchant".Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
  19. ^Helgason, Guðmundur."City of Birmingham - American Steam passenger ship".Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
  20. ^abcHelgason, Guðmundur."Patrol info for U-202 (seventh patrol)".U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
  21. ^Helgason, Guðmundur."Achilles - Dutch Steam merchant".Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
  22. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-202 (eighth patrol)".U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
  23. ^Helgason, Guðmundur."Murena - Dutch Motor tanker".Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
  24. ^Helgason, Guðmundur."British Fortitude - British Motor tanker".Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
  25. ^Helgason, Guðmundur."Empire Norseman - British Steam tanker".Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
  26. ^Helgason, Guðmundur."Esso Baton Rouge - American Steam tanker".Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
  27. ^abKemp 1999, tr. 122.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFKemp1999 (trợ giúp)
  28. ^Helgason, Guðmundur."Ships hit by U-202".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Blair, Clay (1996).Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942.ISBN 0394588398.
  • Burn, Alan (1993).The Fighting Captain: Frederic John Walker RN and the Battle of the Atlantic. Barnsley: Pen and Sword.ISBN 978-1-84415-439-5.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press.ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler.ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991).U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press.ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997).U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour.ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014).German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books.ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998).U-Boat Fact File. Midland Publishing.ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-202".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  • Hofmann, Markus."U 202".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-202_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=73558937
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp