Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-134 (tàu ngầm Đức) (1941)

44°03′B08°05′T / 44,05°B 8,083°T /44.050; -8.083
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Về những tàu chiến Đức khác mang cùng tên, xin xemU-134 (tàu ngầm Đức).
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-134
Đặt hàng7 tháng 8,1939
Xưởng đóng tàuVegesacker Werft GmbH, Bremen-Vegesack
Số hiệu xưởng đóng tàu13
Đặt lườn6 tháng 9,1940
Hạ thủy17 tháng 5,1941[1]
Nhập biên chế26 tháng 7,1941[1]
Tình trạngBịtàu frigateHMS Rother đánh chìm trongvịnh Biscay,27 tháng 8,1943[2]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[3]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[3]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[3]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[3]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[3]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[3]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[3]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[3]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[3]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft)[3]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lýGruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[2][4]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 45 658
Chỉ huy:
  • Đại úy Rudolf Schendel
  • 26 tháng 7, 1941 – 2 tháng 2, 1943
  • Đại úy Hans-Günther Brosin
  • 3 tháng 2, – 27 tháng 8, 1943
Chiến dịch:
  • 9 chuyến tuần tra:
  • 1: 1 – 12 tháng 12, 1941
  • 2: 24 tháng 12, 1941 – 20 tháng 1, 1942
  • 3: 1 – 22 tháng 2, 1942
  • 4: 1 – 15 tháng 3, 1942
  • 5: 19 tháng 5 – 1 tháng 6, 1942
  • 6: 11 tháng 6 – 1 tháng 9, 1942
  • 7: 15 tháng 10, 1942 – 19 tháng 1, 1943
  • 8: 6 tháng 3 – 2 tháng 5, 1943
  • 9: 10 tháng 6 – 27 tháng 8, 1943
Chiến thắng:
  • 3 tàu buôn bị đánh chìm
    (12.147 GRT)
  • 1khí cầu bị bắn rơi

U-134 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1941, nó đã thực hiện được tổng cộng chín chuyến tuần tra, đánh chìm được ba tàu buôn tổng tải trọng 12.147 GRT, đồng thời bắn rơi mộtkhí cầu. Quay trở về căn cứ sau chuyến tuần tra cuối cùngU-133 bịtàu frigateHải quân Hoàng gia AnhHMS Rother thảmìn sâu đánh chìm trongvịnh Biscay vào ngày27 tháng 8,1943.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng cótrọng lượng choán nước 769 t (757tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[5] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[5]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselMAN M 6 V 40/46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnBrown, Boveri & Cie GG UB 720/8 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[5]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng mộtpháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[5]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-134 được đặt hàng vào ngày7 tháng 8,1939,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãngVegesacker Werft tạiBremen-Vegesack vào ngày6 tháng 9,1940.[2] Nó được hạ thủy vào ngày17 tháng 5,1941,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày26 tháng 7,1941[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Đại úy Hải quân Rudolf Schendel.[2]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

1941

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

U-132 khởi hành từ cảng Kiel vào ngày1 tháng 12,1941 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh,[4] và hoạt động dọc theo bờ biểnNa Uy.[6] Vào ngày9 tháng 12, nó phóngngư lôi tấn công một đoàn bốn tàu vận tải đang di chuyển cặp bờ biển phía Bắc Na Uy, và đã đánh chìm nhầm chiếc tàu buôn ĐứcSteinbek 2.185 GRT tại tọa độ71°09′B29°25′Đ / 71,15°B 29,417°Đ /71.150; 29.417. Kết quả thanh tra của Bộ tổng chỉ huy Hải quân Đức quy kết một phần trách nhiệm cho hạm trưởng củaU-134, Đại úy Rudolf Schendel, nhưng một phần khác do không có thông tin về vị trí các tàu bè trong khu vực.[7]U-132 kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảngKirkenes ở phía cực Bắc Na Uy vào ngày12 tháng 12.[4]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa |sửa mã nguồn]

U-134 khởi hành từ cảng Kirkenes vào ngày24 tháng 12 cho chuyến tuần tra thứ hai, và hoạt động trong vùngbiển Barents về phía Bắc Na Uy.[8] Vào ngày2 tháng 1,1942, nó đã tấn công chiếc tàu buônAnhWaziristan 8.135 GRT, vốn bị phân tán khỏi Đoàn tàu PQ 7a. Sau hai quả ngư lôi đầu tiên phóng lúc 06 giờ 22 phút và 06 giờ 39 phút không trúng đích, quả thứ ba phóng lúc 06 giờ 48 phút đã khiến mục tiêu vỡ làm đôi và đắm lúc 07 giờ 20 phút ở vị trí 20 nmi (37 km) về phía Namđảo Bear, tại tọa độ74°09′B19°10′Đ / 74,15°B 19,167°Đ /74.150; 19.167; toàn bộ 37 thành viên thủy thủ đoàn cùng mười pháo thủ đều thiệt mạng.[9]U-134 kết thúc chuyến tuần tra và quay trở về căn cứ Kirkenes vào ngày20 tháng 1,1942.[4]

1942

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ ba, thứ tư và thứ năm

[sửa |sửa mã nguồn]

Trong chuyến tuần tra thứ ba từ ngày1 đến ngày22 tháng 2, cùng xuất phát và kết thúc tại Kirkenes, cũng như trong chuyến tuần tra tiếp theo từ ngày1 đến ngày22 tháng 5,U-134 tiếp tục hoạt động trong vùng biển Barents, nhưng không đánh chìm được mục tiêu nào.[10][11]

Trong chuyến tuần tra thứ năm, chiếc tàu ngầm chuyển căn cứ hoạt động từ Na Uy sangPháp, khi rời Kiel vào ngày19 tháng 5, ghé đếnKristiansand, Na Uy, rồi băng quakhe GIUK giữa quần đảoFaroeIceland để đi sangBắc Đại Tây Dương. Nó đi đến cảng La Pallice tạiLa Rochelle bên bờ biểnĐại Tây Dương của Pháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày1 tháng 6.[12] La Pallice trở thành căn cứ hoạt động củaU-134 trong suốt bốn chuyến tuần tra tiếp theo.[4]

Chuyến tuần tra thứ sáu và thứ bảy

[sửa |sửa mã nguồn]

U-134 khởi hành từ cảng La Pallice vào ngày11 tháng 6 cho chuyến tuần tra thứ sáu, và băng qua suốt Đại Tây Dương để hoạt động ngoài khơiFlorida,Hoa Kỳ và vùngbiển Caribe. Tuy nhiên nó không đánh chìm được mục tiêu nào, và quay trở về La Pallice vào ngày1 tháng 9.[13]

Trong chuyến tuần tra tiếp theo bắt đầu từ ngày15 tháng 10,1942 và kết thúc vào ngày19 tháng 1,1943,U-134 hướng xuốngNam Đại Tây Dương để hoạt động vùng biển giữaNam MỹChâu Phi.[14] Vào ngày14 tháng 11, nó phóng ngư lôi tấn công và đánh chìm tàu buônPanamaSS Scapa Flow 4.827 GRT lúc 16 giờ 58 phút tại tọa độ12°B30°T / 12°B 30°T /12; -30.[15]

1943

[sửa |sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ thứ tám

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi quyền chỉ huyU-134 được chuyển giao choTrung úy Hải quân Hans-Günther Brosin, con tàu thực hiện chuyến tuần tra thứ tám từ ngày6 tháng 3,1943 tại khu vực giữa Bắc Đại Tây Dương. Nó không đánh chìm được mục tiêu nào, mà lại gặp trục trặc động cơ vào ngày22 tháng 4, nên phải cắt ngắn chuyến tuần tra và quay trở về căn cứ vào ngày2 tháng 5.[16]

Chuyến tuần tra thứ chín - Bắn rơi khí cầuK-74

[sửa |sửa mã nguồn]

U-134 khởi hành từ cảng La Pallice vào ngày10 tháng 6 cho chuyến tuần tra thứ chín, cũng là chuyến cuối cùng, để hoạt động ngoài khơi Florida, Hoa Kỳ.[17] Tại đây nó đã bắn rơikhí cầulớp ZPKK-74 dài 250 ft (76 m) do hãngGoodyear chế tạo, trở thành khí cầu duy nhất bị bắn rơi trong chiến tranh.[18] Xuất phát từcăn cứ Không lực Hải quân Richmond, Florida,K-74 phát hiệnU-134 quaradar tạieo biển Florida lúc 23 giờ 40 phút ngày18 tháng 7. Học thuyết Hải quân Hoa Kỳ yêu cầu các khí cầu giữ khoảng cách bên ngoài tầm bắn của tàu ngầm để hướng dẫn cho máy bay hay tàu chiến tấn công mục tiêu.[18] Tuy nhiên, phi công chiếc khí cầu, Đại úy Hải quân Nelson C. Grills, đã bỏ qua quy định này khi tìm cách ngăn chặnU-134 tiếp cận một tàu buôn và một tàu chở dầu đang ở phía trước chiếc tàu ngầm.[18]K-74 bị hỏa lực pháo phòng không 20-mm củaU-134 khi tiếp cận mục tiêu với tốc độ 55 nmi (102 km);[18]K-74 đáp trả bằng hỏa lực súng máyBrowning M2 .50 BMG (12,7 mm), cho đến khi hết độ nghiêng khi chiếc khí cầu bay ngang bên trênU-134 để ném bom.[18]Mìn sâu Mark XVII doK-74 thả xuống đã gâyU-134 cho những hư hại bên dưới mực nước, nhưng chiếc khí cầu cũng bị mất kiểm soát, bay lên đến độ cao 1.000 ft (300 m) trước khi rơi xuống biển.[18] Toàn bộ tổ lái củaK-74 đều được an toàn khi nó chạm mặt nước, và họ nhanh chóng rời khỏi chiếc khí cầu, đề phòng những quả mìn sâu còn lại bị kích nổ.[18] Tuy nhiênK-74 đã tiếp tục nổi trong tám giờ tiếp theo, vàU-134 đã kéo một phần xác khí cầu đắm để chụp ảnh và đánh giá.[18] Toàn bộ tổ lái củaK-74 đượctàu săn ngầmUSS SC-657tàu khu trụcUSS Dahlgren.[18] Chỉ vài phút trước khi được giải cứu, một thành viênK-74 đuối nước do bịcá mập tấn công, trở thành tổn thất nhân sự khí cầu duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ tử trận trong Thế Chiến II.[18]

Bị đánh chìm

[sửa |sửa mã nguồn]

Ở vị trí về phía Đông NamMiami,Florida vào ngày19 tháng 7,U-134 bị mộtmáy bay ném bomLockheed Ventura phát hiện và thả ba quả mìn sâu tấn công, khiến chiếc tàu ngầm bị hư hại dànắc-quy phía trước.[19][17] Đến ngày21 tháng 8, khiU-134 bắt đầu hành trình quay trở về, nó bị các máy bayF4F WildcatTBF Avenger xuất phát từtàu sân bay hộ tốngUSS Croatan, vốn trong thành phần hộ tống cho Đoàn tàu UGS 14, tấn công; tuy nhiên nó thoát được mà không bị hư hại.[20][17]

Tuy nhiên trongvịnh Biscay vào ngày27 tháng 8, khi đã gần về đến căn cứ,U-134 đụng độ vớitàu frigateAnhHMS Rother, và bị đối phương thảmìn sâu đánh chìm về phía Bắc mũiOrtegal,A Coruña,Tây Ban Nha, tại tọa độ44°03′B08°05′T / 44,05°B 8,083°T /44.050; -8.083; toàn bộ 48 thành viên thủy thủ đoàn đều tử trận.[2][17]

Trước khi bị đánh chìm,U-134 đã kịp gửi hình ảnh củaK-74 sang một tàu ngầm khác.[18] Hải quân Hoa Kỳ không hề hay biếtK-74 đã bị xâm nhập cho đến khi nhữg bức ảnh được khám phá vào năm 1958.[18]

"Bầy sói" tham gia

[sửa |sửa mã nguồn]

U-134 từng tham gia bảybầy sói:

  • Ulan (25 tháng 12, 1941 – 19 tháng 1, 1942)
  • Umbau (4 – 16 tháng 2, 1942)
  • Endrass (12 – 17 tháng 6, 1942)
  • Streitaxt (20 tháng 10 - 2 tháng 11, 1942)
  • Stürmer (11 – 20 tháng 3, 1943)
  • Seeteufel (21 – 30 tháng 3, 1943)
  • Meise (15 – 22 tháng 4, 1943)

Tóm tắt chiến công

[sửa |sửa mã nguồn]

U-134 đã đánh chìm được ba tàu buôn tổng tải trọng 12.147 GRT:

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 1]Số phận[21]
9 tháng 12, 1941Steinbek Nazi Germany2.185Bị đánh chìm
2 tháng 1, 1942Waziristan United Kingdom5.135Bị đánh chìm
14 tháng 11, 1942Scapa Flow Panama4.827Bị đánh chìm

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Tàu buôn theotấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theotrọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abKemp (1997), tr. 143.
  2. ^abcdefghHelgason, Guðmundur."The Type VIIC U-boat U-134".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.
  3. ^abcdefghijklmnopqrHelgason, Guðmundur."Type VIIC".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.
  4. ^abcdeHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-134".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.
  5. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  6. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-134 (first patrol)".U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2024.
  7. ^Helgason, Guðmundur."Steinbek - German Steam merchant".Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2024.
  8. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-134 (second patrol)".U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2024.
  9. ^Helgason, Guðmundur."Waziristan - British Steam merchant".Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2024.
  10. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-134 (third patrol)".U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2024.
  11. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-134 (fourth patrol)".U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2024.
  12. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-134 (fifth patrol)".U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2024.
  13. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-134 (sixth patrol)".U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2024.
  14. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-134 (seventh patrol)".U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2024.
  15. ^Helgason, Guðmundur."Scapa Flow - Panamanian merchant".Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2024.
  16. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-134 (eighth patrol)".U-boats Patrols - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2024.
  17. ^abcdHelgason, Guðmundur."Patrol info for U-134 (Ninth patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.
  18. ^abcdefghijklVaeth (1979), tr. 84-86.Lỗi sfnp: không có mục tiêu: CITEREFVaeth1979 (trợ giúp)
  19. ^Blair (1998), tr. 365.
  20. ^Blair (1998), tr. 395.
  21. ^Helgason, Guðmundur."Ships hit by U-134".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-134".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.
  • Hofmann, Markus."U 134".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-134_(tàu_ngầm_Đức)_(1941)&oldid=73558933
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp