Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-1024 (tàu ngầm Đức)

53°39′B05°03′T / 53,65°B 5,05°T /53.650; -5.050
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
U-995, một chiếc Type VIIC/41 tiêu biểu, hiện làtàu bảo tàng tạiLaboe, Đức
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-1024
Đặt hàng13 tháng 6,1942
Xưởng đóng tàuBlohm & Voss,Hamburg
Số hiệu xưởng đóng tàu224
Đặt lườn20 tháng 5,1943
Hạ thủy3 tháng 5,1944
Nhập biên chế28 tháng 6,1944
Tình trạng
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC/41
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 250 m (820 ft)[2]
  • 275–325 m (902–1.066 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 39 246
Chỉ huy:
  • Đại úy Hans-Joachim Gutteck
  • 28 tháng 6, 1944 – 12 tháng 4, 1945
Chiến dịch:
  • 1 chuyến tuần tra:
  • 3 tháng 3 – 12 tháng 4, 1945
Chiến thắng:
  • 1 tàu buôn tổn thất toàn bộ
    (7.176 GRT)
  • 1 tàu buôn bị hư hại
    (7.200 GRT)

U-1024 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC/41 đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1944, nó chỉ thực hiện được một chuyến tuần tra duy nhất, gây tổn thất toàn bộ cho một tàu buôn tải trọng 7.176 GRT, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn tải trọng 7.200 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng,U-1024 bị cáctàu frigateHMS Loch Glendhu,HMS Loch AchrayHMS Loch More củaHải quân Hoàng gia Anh tấn công, và bị chiếm trongbiển Ireland vào ngày12 tháng 4,1945, nhưng bị đắm trên đường kéo đi vào ngày hôm sau.[4][5]

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC/41
Mặt cắt của một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC/41 củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIC được cải tiến nhẹ có trọng ượng chung nhẹ hơn. Chúng cótrọng lượng choán nước 759 t (747tấn Anh) khi nổi và 860 t (850 tấn Anh) khi lặn).[6] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[6]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Với lườn áp lực chắn chắn hơn, phân lớp VIIC/41 có khả năng lặn sâu đến 250 m (820 ft).[6]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35, một pháo phòng không3,7 cm (1,5 in) Flak M42 cùng hai pháo phòng không2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[6]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-1024 được đặt hàng vào ngày13 tháng 6,1942,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàuBlohm & VossHamburg vào ngày20 tháng 5,1943.[1] Nó được hạ thủy vào ngày3 tháng 5,1944,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày28 tháng 6,1944[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Đại úy Hải quân Hans-Joachim Gutteck.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 31,U-1024 được điều sangChi hạm đội U-boat 11 từ ngày1 tháng 2,1945 để hoạt động trên tuyến đầu cho đến khi bị mất.[1]

Vào cuốitháng 12,1944,U-1024 đã di chuyển từ cảngKiel, Đức đến căn cứHorten,Na Uy, rồi sang cuốitháng 2,1945 lại tiếp tục di chuyển đếnMarvika (ngoại viKristiansand), Na Uy.[3] Nó xuất phát từ đây vào ngày3 tháng 3 cho chuyến tuần tra duy nhất trong chiến tranh, tiến raBắc Hải rồi băng quakhe GI-UK giữaIceland và quần đảoFaroe để vòng quaquần đảo Anh và hoạt động trongbiển Ireland.[7]

Tại đây vào ngày7 tháng 4,U-1024 đã phóngngư lôi tấn công Đoàn tàu HX-346 và gây tổn thất toàn bộ cho chiếctàu Liberty Hoa KỳJames W. Nesmith 7.176 GRT.[8] Đến ngày12 tháng 4, nó lại phóng ngư lôi tấn công Đoàn tàu BB-20 và gây hư hại cho chiếc tàu Liberty Hoa KỳWill Rogers 7.200 GRT ở vị trí khoảng 30 nmi (56 km) về phía Tây Nam Holyhead.[9]

Các tàu chiến thuộc Đội hộ tống 8 bảo vệ cho Đoàn tàu BB-20 đã lập tức phản công, và hỏa lựcsúng cối chống ngầmSquid bắn từtàu frigateHMS Loch Glendhu đã gây hư hại cho chiếc U-boat đến mức nó buộc phải trồi lên mặt nước. Hải pháo từ các tàu chiến Anh vàmìn sâu thả từ tàu frigateHMS Loch Achray đã buộc các thủy thủ Đức phải bỏ tàu, với tổn thất chín người tử trận, và có 37 người sống sót được cứu vớt.[1] Một đội đổ bộ từ tàu frigateHMS Loch More đã chiếm được con tàu và tịch thu nhiều tài liệu, nhưngU-1024 đã bị đắm trên đường kéo đi vào ngày hôm sau13 tháng 4, tại tọa độ53°39′B05°03′T / 53,65°B 5,05°T /53.650; -5.050.[4][5][1]

Tóm tắt chiến công

[sửa |sửa mã nguồn]

U-1024 đã gây tổn thất toàn bộ cho một tàu buôn tải trọng 7.176 GRT, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn tải trọng 7.200 GRT:

NgàyTên tàuQuốc tịchTải trọng[Ghi chú 1]Số phận[10]
7 tháng 4, 1945James W. Nesmith United States7.176Tổn thất toàn bộ
12 tháng 4, 1945Will Rogers United States7.200Bị hư hại

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Tàu buôn theotấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theotrọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijkHelgason, Guðmundur."The Type VIIC/41 U-boat U-1024".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2025.
  2. ^abcdefghijklmnopqrsHelgason, Guðmundur."Type VIIC/41".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2025.
  3. ^abHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-1024".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2025.
  4. ^abKemp (1999), tr. 248.
  5. ^abNiestle (2014), tr. 106.Lỗi sfnp: không có mục tiêu: CITEREFNiestle2014 (trợ giúp)
  6. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  7. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-1023 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2025.
  8. ^Helgason, Guðmundur."James W. Nesmith – American Steam merchant".Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2025.
  9. ^Helgason, Guðmundur."Will Rogers – American Steam merchant".Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2025.
  10. ^Helgason, Guðmundur."Ships hit by U-1024".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2025.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press.ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler.ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991).U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press.ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1999).U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. W & N.ISBN 978-1854095152.
  • Neistlé, Axel (2014).German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books.ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998).U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing.ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur."The Type VIIC boat U-1024".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2025.
  • Hofmann, Markus."U 1024".Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2025.


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-1024_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=74521487
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp