Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-1007 (tàu ngầm Đức)

53°54′B10°50′Đ / 53,9°B 10,833°Đ /53.900; 10.833
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
U-995, một chiếc Type VIIC/41 tiêu biểu, hiện làtàu bảo tàng tạiLaboe, Đức
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-1007
Đặt hàng23 tháng 3,1942
Xưởng đóng tàuBlohm & Voss,Hamburg
Số hiệu xưởng đóng tàu207
Đặt lườn15 tháng 2,1943
Hạ thủy8 tháng 12,1943
Nhập biên chế18 tháng 1,1944
Tình trạng
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC/41
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 250 m (820 ft)[2]
  • 275–325 m (902–1.066 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 54 196
Chỉ huy:
  • Đại úy Hans Hornkohl
  • 18 tháng 1 – 9 tháng 7, 1944
  • Trung úy Leonhard Klingspor
  • 3 – 7 tháng 7, 1944
  • Trung úy Helmut Wicke
  • 10 tháng 7, 1944 – tháng 2, 1945
  • Trung úy Karl-Heinz Raabe
  • tháng 2 – tháng 4, 1945
  • Đại úy Ernst von Witzendorff
  • tháng 4 – 2 tháng 5, 1945
Chiến dịch:
  • 1 chuyến tuần tra:
  • 10 – 27 tháng 6, 1944
Chiến thắng:Không

U-1007 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC/41 đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1944, nó chỉ thực hiện được một chuyến tuần tra duy nhất và không đánh chìm được mục tiêu nào. Vào giai đoạn cuối cùng của cuộc xung đột, chiếc U-boat bị hư hại nặng do trúngrocket từmáy bay tiêm kíchKhông quân Hoàng gia Anh, nên buộc phải tự đánh đắm gầnLübeck vào ngày2 tháng 5,1945. Xác tàu đắm củaU-1007 được trục vớt và tháo dỡ năm1946.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC/41
Mặt cắt của một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC/41 củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIC được cải tiến nhẹ có trọng ượng chung nhẹ hơn. Chúng cótrọng lượng choán nước 759 t (747tấn Anh) khi nổi và 860 t (850 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Với lườn áp lực chắn chắn hơn, phân lớp VIIC/41 có khả năng lặn sâu đến 250 m (820 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35, một pháo phòng không3,7 cm (1,5 in) Flak M42 cùng hai pháo phòng không2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-1007 được đặt hàng vào ngày23 tháng 3,1942,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàuBlohm & VossHamburg vào ngày15 tháng 2,1943.[1] Nó được hạ thủy vào ngày8 tháng 12,1943,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày18 tháng 1,1944[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Đại úy Hải quân Hans Hornkohl.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 31,U-1007 lần lượt được điều sangChi hạm đội U-boat 1 từ ngày1 tháng 6,1944, rồi sangChi hạm đội U-boat 24 từ ngày1 tháng 8,1944, trước khi cuối cùng quay trở lại Chi hạm đội U-boat 31 từ ngày1 tháng 3,1945.[1]

Vào đầutháng 6,1944,U-1007 di chuyển từ cảngKiel, Đức đếnFlekkefjord,Na Uy,[3] rồi xuất phát từ đây vào ngày10 tháng 6 cho chuyến tuần tra duy nhất trong chiến tranh, và hoạt động tại các khu vựcBắc Hảibiển Na Uy. Nó đã không đánh chìm được mục tiêu nào, và kết thúc chuyến tuần tra tại cảngMarvika (ngoại viKristiansand), Na Uy vào ngày27 tháng 6.[5] Sau đó trongtháng 7, chiếc U-boat đã di chuyển giữa Marvika,Bergen,Stavanger và Kristiansand trước khi quay trở về Kiel vào ngày9 tháng 7.[3]

Vào ngày2 tháng 5,1945,U-1007 đang di chuyển trên sôngTrave về phía Đông BắcLübeck, khi nó bị bốnmáy bay tiêm kíchHawker Typhoon thuộc Liên đội 245Không quân Hoàng gia Anh tấn công bằngrocketRP-3. Chiếc tàu ngầm bị hư hại nặng đến mức thủy thủ đoàn phải cho mắc cạn và đánh đắm tàu tại tọa độ53°54′B10°50′Đ / 53,9°B 10,833°Đ /53.900; 10.833. Một thành viên thủy thủ đoàn củaU-1007 đã tử trận, cùng một người khác tử thương, trong cuộc đụng độ nảy.[1]

Xác tàu đắm củaU-1007 được trục vớt và tháo dỡ vàotháng 5,1946.[1]

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijkHelgason, Guðmundur."The Type VIIC/41 U-boat U-1007".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2025.
  2. ^abcdefghijklmnopqrsHelgason, Guðmundur."Type VIIC/41".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2025.
  3. ^abcHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-1007".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2025.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-1007 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2025.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press.ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler.ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991).U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press.ISBN 0-85177-593-4.
  • Neistlé, Axel (2014).German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books.ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998).U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing.ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-1007_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=74459569
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp