Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-1005 (tàu ngầm Đức)

55°33′B08°27′T / 55,55°B 8,45°T /55.550; -8.450
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
U-995, một chiếc Type VIIC/41 tiêu biểu, hiện làtàu bảo tàng tạiLaboe, Đức
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-1005
Đặt hàng14 tháng 10,1941
Xưởng đóng tàuBlohm & Voss,Hamburg
Số hiệu xưởng đóng tàu205
Đặt lườn29 tháng 1,1943
Hạ thủy17 tháng 11,1943
Nhập biên chế30 tháng 12,1943
Tình trạng
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC/41
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 250 m (820 ft)[2]
  • 275–325 m (902–1.066 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 54 124
Chỉ huy:
  • Trung úy Joachim Methner
  • 30 tháng 12, 1943 – 2 tháng 7, 1944
  • Trung úy Hermann Lauth
  • 3 tháng 7, 1944 – 14 tháng 5, 1945
Chiến dịch:
  • 2 chuyến tuần tra:
  • 1: 19 tháng 2 – 20 tháng 3, 1945
  • 2: 3 – 14 tháng 5, 1945
Chiến thắng:Không

U-1005 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC/41 đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1943, nó đã thực hiện được hai chuyến tuần tra nhưng không đánh chìm được mục tiêu nào.U-1005 sống sót qua Thế Chiến II, đầu hànglực lượng Đồng Minh tạiBergen,Na Uy vào ngày14 tháng 5,1945, và dự định sẽ bị loại bỏ trong khuôn khổChiến dịch Deadlight, nhưng đã bị đắm trên đường kéo đi vào ngày5 tháng 12,1945.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC/41
Mặt cắt của một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC/41 củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIC được cải tiến nhẹ có trọng ượng chung nhẹ hơn. Chúng cótrọng lượng choán nước 759 t (747tấn Anh) khi nổi và 860 t (850 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Với lườn áp lực chắn chắn hơn, phân lớp VIIC/41 có khả năng lặn sâu đến 250 m (820 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35, một pháo phòng không3,7 cm (1,5 in) Flak M42 cùng hai pháo phòng không2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-1005 được đặt hàng vào ngày14 tháng 10,1941,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàuBlohm & VossHamburg vào ngày29 tháng 1,1943.[1] Nó được hạ thủy vào ngày17 tháng 11,1943,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày30 tháng 12,1943[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Trung úy Hải quân Joachim Methner.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 31,U-1005 được điều sangChi hạm đội U-boat 11 từ ngày1 tháng 2,1945 để hoạt động trên tuyến đầu cho đến khi xung đột kết thúc.[1]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]

Vào đầutháng 2,1945,U-1005 di chuyển từ cảngKiel, Đức đến cảngHorten,Na Uy,[3] rồi xuất phát từ đây vào ngày19 tháng 2 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó đã hoạt động tại các khu vựcBắc Hảibiển Na Uy, nhưng không đánh chìm được mục tiêu nào, và kết thúc chuyến tuần tra tại cảngBergen, Na Uy vào ngày20 tháng 3.[5]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa |sửa mã nguồn]

U-1005 khởi hành từ Bergen vào ngày3 tháng 5 cho chuyến tuần tra thứ hai, cũng là chuyến cuối cùng, để hoạt động trong vùng biển Na Uy.[6] Sau khiĐức Quốc xãchấp nhận đầu hàng, chiếc tàu ngầm quay trở lại Bergen và đầu hànglực lượng Đồng Minh tại đây vào ngày14 tháng 5,1945.[1]

Số phận

[sửa |sửa mã nguồn]

Con tàu được chuyển đếnLoch Ryan,Scotland vào ngày2 tháng 6, chuẩn bị để bị loại bỏ trong khuôn khổChiến dịch Deadlight. Tuy nhiên trên đường kéo đi vào ngày5 tháng 12,1945,U-1005 đắm mà không rõ nguyên nhân ở vị trí ngoài khơiBắc Ireland, tại tọa độ55°33′B08°27′T / 55,55°B 8,45°T /55.550; -8.450.[1]

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijkHelgason, Guðmundur."The Type VIIC/41 U-boat U-1005".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2025.
  2. ^abcdefghijklmnopqrsHelgason, Guðmundur."Type VIIC/41".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2025.
  3. ^abHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-1005".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2025.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-1005 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2025.
  6. ^Helgason, Guðmundur."Patrol info for U-1005 (second patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2025.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press.ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler.ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991).U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press.ISBN 0-85177-593-4.
  • Neistlé, Axel (2014).German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books.ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998).U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing.ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-1005_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=74456661
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp