Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

U-1000 (tàu ngầm Đức)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
U-995, một chiếc Type VIIC/41 tiêu biểu, hiện làtàu bảo tàng tạiLaboe, Đức
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọiU-1000
Đặt hàng14 tháng 10,1941
Xưởng đóng tàuBlohm & Voss,Hamburg
Số hiệu xưởng đóng tàu200
Đặt lườn18 tháng 12,1942
Hạ thủy17 tháng 9,1943
Nhập biên chế4 tháng 11,1943
Xuất biên chế29 tháng 9,1944
Tình trạng
Đặc điểm khái quát
Lớp tàuTàu ngầmType VIIC/41
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung)[2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực)[2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung)[2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực)[2]
Chiều cao9,60 m (31 ft 6 in)[2]
Mớn nước4,74 m (15 ft 7 in)[2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel)[2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện)[2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi)[2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)[2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 250 m (820 ft)[2]
  • 275–325 m (902–1.066 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện:M 52 805
Chỉ huy:
  • Trung úy Willi Müller
  • 4 tháng 11, 1943 – 29 tháng 9, 1944
Chiến dịch:
  • 1 chuyến tuần tra:
  • 4 – 19 tháng 6, 1944
Chiến thắng:Không

U-1000 là mộttàu ngầm tấn côngLớpType VII thuộc phân lớpType VIIC/41 đượcHải quânĐức Quốc Xã chế tạo trongChiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm1943, nó chỉ thực hiện được một chuyến tuần tra duy nhất và không đánh chìm được mục tiêu nào.U-1000 bị hư hại nặng do trúngthủy lôi do phía Anh rải ngoài khơiPillau,Königsberg vào ngày31 tháng 8,1944, nên được cho xuất biên chế và tháo dỡ làm nguồn phụ tùng. Xác tàu bị đánh đắm vàotháng 3,1945, và được trục vớt và loại bỏ sau chiến tranh.

Thiết kế và chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Type VII (lớp tàu ngầm) § Type VIIC/41
Mặt cắt của một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC/41 củaTàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIC được cải tiến nhẹ có trọng ượng chung nhẹ hơn. Chúng cótrọng lượng choán nước 759 t (747tấn Anh) khi nổi và 860 t (850 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị haiđộng cơ dieselGermaniawerft F46siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng haiđộng cơ/máy phát điệnGarbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Với lườn áp lực chắn chắn hơn, phân lớp VIIC/41 có khả năng lặn sâu đến 250 m (820 ft).[4]

Vũ khí trang bị có nămống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quảngư lôi, hoặc tối đa 22 quảthủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí mộthải pháo 8,8 cm SK C/35, một pháo phòng không3,7 cm (1,5 in) Flak M42 cùng hai pháo phòng không2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa |sửa mã nguồn]

U-1000 được đặt hàng vào ngày14 tháng 10,1941,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàuBlohm & VossHamburg vào ngày18 tháng 12,1942.[1] Nó được hạ thủy vào ngày17 tháng 9,1943,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày4 tháng 11,1943[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng,Trung úy Hải quân Willi Müller.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phầnChi hạm đội U-boat 31,U-1000 được điều sangChi hạm đội U-boat 8 từ ngày1 tháng 8,1944 để hoạt động trên tuyến đầu cho đến khi xuất biên chế.[1]

Vào giữatháng 5,1944,U-1000 di chuyển từ cảngKiel, Đức đến cảngEgersund,Na Uy,[3] rồi xuất phát từ đây vào ngày4 tháng 6 cho chuyến tuần tra duy nhất trong chiến tranh. Nó đã hoạt động trong khu vựcBắc Hảibiển Na Uy trước khi kết thúc chuyến tuần tra tại cảngBergen, Na Uy vào ngày19 tháng 6.[5] Cho dù không đánh chìm được mục tiêu nào, vào ngày18 tháng 6, ở vị trí khoảng 50 nmi (93 km) về phía Tây Bergen, chiếc U-boat đã cứu vớt hai thành viênngười Na Uy thuộc đội bay mộtmáy bay ném bomDe Havilland Mosquito thuộc Liên đội 333Không quân Hoàng gia Anh, vốn đã bị hỏa lực phòng không từ tàu ngầmU-804 bắn rơi hai ngày trước đó.[5]

Sau đó chiếc tàu ngầm di chuyển ngang qua Arnøya để đến Arendal cùng thuộc Na Uy.[3] Đến ngày9 tháng 8,U-1000 được phái sang hoạt động tại khu vựcbiển Baltic nhằm đối phó với hoạt động củaHồng quânLiên xô, vào lúc này đã phản công trên đất liền. Chiếc U-boat đã lần lượt di chuyển đến Kiel,Gotenhafen (nay làGdynia thuộcBa Lan),Königsberg (nay làKaliningrad thuộcLiên bang Nga), vàPillau (nay làBaltiysk).[3] Tuy nhiên trên đường di chuyển từ Pillau đếnReval (nay làTallinn thuộcEstonia),U-1000 trúngthủy lôi do máy bayKhông quân Hoàng gia Anh rải ở vị trí ngoài khơi Pillau vào ngày31 tháng 8,1944.[1]

Bị hư hại nặng, nó vẫn cố lết trở lại cảng Pillau. Toàn bộ thủy thủ đoàn đều sống sót và được chuyển sang tàu ngầmU-3523, nhưng tất cả đã tử trận khiU-3523 bị đánh chìm vàotháng 5,1945.U-1000 bị bỏ không tại Pillau khi không thể sửa chữa, và trở thành một tổn thất toàn bộ, nên cuối cùng được cho xuất biên chế vào ngày29 tháng 9,1944, và tháo dỡ làm nguồn phụ tùng. Xác tàu bị đánh đắm gần Pillau vàotháng 3,1945, và được trục vớt và loại bỏ sau chiến tranh.[1]

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghijkHelgason, Guðmundur."The Type VIIC/41 U-boat U-1000".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2025.
  2. ^abcdefghijklmnopqrsHelgason, Guðmundur."Type VIIC/41".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2025.
  3. ^abcdHelgason, Guðmundur."War Patrols by German U-boat U-1000".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2025.
  4. ^abcdGröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGrönerJungMaass1991 (trợ giúp)
  5. ^abHelgason, Guðmundur."Patrol info for U-1000 (first patrol)".German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2025.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press.ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999).Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). Quyển IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler.ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991).U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. Quyển 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press.ISBN 0-85177-593-4.
  • Neistlé, Axel (2014).German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books.ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998).U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing.ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]


Type VIIA
Type VIIB
Type VIIC
Type VIIC/41
Type VIID
Type VIIF
Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=U-1000_(tàu_ngầm_Đức)&oldid=74443465
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp