| Triệu Nhĩ Tốn 趙爾巽 | |
|---|---|
| Tên chữ | Công Tương |
| Tên hiệu | Thứ Sơn; Thứ San; Kí Bổ; Toại Viên; Vô Bổ; Vô Bổ lão nhân |
| Thông tin cá nhân | |
| Sinh | |
Ngày sinh | 1844 |
Quê quán | Thiết Lĩnh |
| Mất | |
Ngày mất | 1927 |
Nơi mất | Bắc Kinh |
| An nghỉ | Bắc Kinh |
| Giới tính | nam |
| Gia quyến | |
Anh chị em | Triệu Nhĩ Phong, Triệu Nhĩ Tụy |
| Học vấn | Tiến sĩ Nho học |
| Chức quan | Hộ bộ Thượng thư, Viceroy of Three Northeast Provinces, Tổng đốc Tứ Xuyên, Hàn Lâm viện Biên tu |
| Nghề nghiệp | nhà sử học,chính khách |
| Quốc tịch | nhà Thanh,Trung Hoa Dân Quốc |
| Kỳ tịch | Chính Lam kỳ (Hán) |
| Tác phẩm | Thanh sử cảo |
[sửa trên Wikidata]x • t • s | |
Triệu Nhĩ Tốn (chữ Hán: 趙爾巽,bính âm: Zhào Ĕrxùn; 1844 – 1927) là nhà chính trị, sử giacuối thời Thanhđầu thời Dân Quốc, tựCông Tương, hiệuDĩ San, là người của Hán quân Chính Lam kỳ, tổ tiên gốcThịnh Kinh (nay thuộctỉnh Liêu Ninh), quêPhụng Thiên,Thiết Lĩnh. được bổ nhiệm làm quan địa phương cuối thời Thanh, từng trấn áp thành công thế lựccách mạng Tân Hợi trong thời kỳ làm Tổng đốctỉnh Đông Tam. Saucách mạng Tân Hợi ông được chính phủ củaViên Thế Khải,Đoàn Kỳ Thụy mời làm chủ biên bộ ‘’Thanh sử cảo’’. Em trai làTriệu Nhĩ Phong (趙爾豊) nổi tiếng vì bình ổnTây Tạng cuối thời Thanh.
Trước tác của ông gồm "Hình Pháp Tân Biên", và "Triệu Lưu Thủ công lược".