Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Trận chiến biển Java

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Trận chiến biển Java
Một phần củaMặt trận Thái Bình Dương trongChiến tranh thế giới thứ hai

Bom từ máy bay Nhật rơi gầntàu tuần dương hạng nhẹ Hà LanHNLMS Java (1921) tạiEo biển Gaspar phía đông đảoSumatra,Đông Ấn thuộc Hà Lan, 15 tháng 2 năm 1942
Thời gian27 tháng 2 1942
Địa điểm
Kết quảNhật Bản chiến thắng
Tham chiến
 Hà Lan
 Hoa Kỳ
 Đế quốc Anh
 Australia
 Nhật Bản
Chỉ huy và lãnh đạo
Karel Doorman 
Conrad Helfrich[1]
Đế quốc Nhật BảnTakeo Takagi[2]
Lực lượng
2 tàu tuần dương hạng nặng
3 tàu tuần dương hạng nhẹ
9 tàu khu trục
2 tàu tuần dương hạng nặng
2 tàu tuần dương hạng nhẹ
14 tàu khu trục
10 tàu vận tải
Thương vong và tổn thất
2 tàu tuần dương hạng nhẹ bị đánh chìm
3 tàu khu trục bị đánh chìm
1 tàu tuần dương hạng nặng bị phá huỷ
2,300 thủy thủ chết
3 tàu khu trục bị phá huỷ
1 tàu tuần dương hạng nhẹ bị phá huỷ
36 thủy thủ chết
Trung Thái Bình Dương

Đông Nam Á

Tây Nam Thái Bình Dương

Bắc Mỹ

Quần đảo Nhật Bản

Chiến tranh Trung-Nhật

Chiến dịch Mãn Châu

Trận chiến biển Java là một trận hải chiến ác liệt trong Chiến tranh Thái Bình Dương, Chiến tranh thế giới thứ hai tại biển Java,Đông Ấn thuộc Hà Lan (nay làIndonesia) giữa khối Đồng Minh gồmHà Lan,Đế quốc Anh,Hoa Kỳ,Úc và khối Trục gồmĐế quốc Nhật Bản vào ngày 27 tháng 2 năm 1942. Hải quân Đồng Minh đã phải gánh chịu thất bại thảm hoạ từHải quân Đế quốc Nhật Bản với cái chết của Tư lệnh lực lượng đặc nhiệm Đồng Minh Mĩ-Anh-Hà Lan-Úc,Chuẩn Đô đốc Hà LanKarel Doorman và sự chiếm đóng sau đó của Nhật Bản đối với toàn bộ Đông Ấn thuộc Hà Lan.

Bối cảnh

[sửa |sửa mã nguồn]

Cuộc tấn công Đông Ấn thuộc Hà Lan của Đế quốc Nhật Bản diễn ra với nhịp độ cao cùng lúc với các cuộc tấn công phát động từquần đảo Palau vốn là thuộc địa của Nhật để chiếm đóng các căn cứ quân sự ởSarawak và miền NamPhilippines[3] Sau khi Nhật Bản chiếm được các căn cứ ở phía Đông đảoBorneo[4][5] và phía Bắc đảoSulawesi[6], họ tiến hành che chở lực lượng tàu vận tải và đổ bộ nhờ cáctàu tuần dươngtàu khu trục và lực lượng không quân gồm cácmáy bay tiêm kích từ các căn cứ mới chiếm được, lực lượng này tiến về phía Nam quaEo Makassar và vàoBiển Molucca. Để chống đỡ lại lực lượng tấn công này của Nhật, một lực lượng tàu chiến hỗn hợp của Đồng Minh gồm Hà Lan, Mĩ, Anh và Australia, nhiều trong số đó đã lỗi thời do hoạt động từ thờiChiến tranh thế giới thứ nhất được tập hợp dưới sự chỉ huy ban đầu củaĐô đốc Hoa KỳThomas C.Hart.[7]

Vào ngày 23 tháng 1 năm 1942, một lực lượng gồm 4 tàu khu trục Hoa Kỳtấn công đoàn tàu vận tải xâm lấn của Nhật Bản tại eo Makassar trong khi chúng tiếp cậnBalikpapan thuộc đảo Borneo.[8] Vào ngày 13 tháng 2, Đồng Minh đã chiến đấu không thành công - trongTrận Palembang - để ngăn chặn quân Nhật đánh chiếm cảng dầu chính ở phía Đông đảoSumatra.[9] Đêm 19 rạng 20 tháng 2, quân Đồng Minh tấn công Lực lượng viễn chinh phía Đông ngoài khơiBali trongTrận Eo Badung.[10] Vào cùng ngày 19, Nhật Bản tiến hành hai cuộcKhông kích Darwin, ởLục địa Australia, một từtàu sân bay và một từ căn cứ trên đất liền.[11] Việc Darwin bị tàn phá làm cho nó trở nên vô dụng đối với nhiệm vụ hỗ trợ hậu cần và tiến hành hoạt động quân sự bằng hải quân cho Đông Ấn thuộc Hà Lan.

Trận chiến

[sửa |sửa mã nguồn]

Quân đổ bộ Nhật tập hợp để tấn công Java, và vào ngày 27 tháng 2 năm 1942, lực lượng hải quân chủ lực của Đồng Minh, dưới sự chỉ huy của Doorman, di chuyển theo hướng Đông Bắc từSurabaya để phát hiện Lực lượng xâm lấn phía Đông đang tiến vào từ Eo Makassar. Hải quân Đồng Minh tham gia trận đánh được biết bao gồm[12] 2 tàu tuần dương hạng nặng (HMS ExeterUSS Houston), 3 tàu tuần dương hạng nhẹ (Kì hạm của DoormanHNLMS De Ruyter,HNLMS Java,HMAS Perth), và 9 tàu khu trục (HMS Electra,HMS Encounter,HMS Jupiter,HNLMS Kortenaer,HNLMS Witte de With,USS Alden,USS John D. Edwards,USS John D. Ford, vàUSS Paul Jones).Exeter là chiến hạm duy nhất trong trận đánh được trang bịradar, một công nghệ tiên tiến vào thời điểm đó.

Lực lượng tàu chiến Nhật bảo vệ đoàn vận tải, chỉ huy bởi Chuẩn Đô đốcTakeo Takagi[13] bao gồm hai tàu tuần dương hạng nặng (NachiHaguro) và hai tàu tuần dương hạng nhẹ (NakaJintsū) và 14 tàu khu trục (Yūdachi,Samidare,Murasame,Harusame,Minegumo,Asagumo,Yukikaze,Tokitsukaze,Amatsukaze,Hatsukaze,Yamakaze,Kawakaze,Sazanami, vàUshio) của Đội tàu Khu trục thứ 4 chỉ huy bởiShoji Nishimura.[14] Tàu tuần dương hạng nặng của Nhật mạnh hơn nhiều so với Đồng Minh, với 8 khẩu pháo 203 mm mỗi chiếc vàngư lôi siêu hạng. Trong khi đó,Exter chỉ có 6 khẩu 203 mm và chỉ có 6 khẩu củaHouston trong số 9 khẩu ban đầu còn hoạt động được do tháp pháo phía sau của nó bị phá huỷ sau một trận không kích.

Hai bên giao tranh trên biển Java liên tục từ giữa chiều đến nửa đêm trong đó Đồng Minh cố gắng tiếp cận và tấn công đoàn tàu chở quân của Hạm đội xâm lấn Nhật Bản, nhưng bị ngăn cản bởi hoả lực vượt trội của Nhật Bản. Do Nhật Bản không thể tiếp cận bằng hạm đội bằng đường không do thời tiết xấu, nên Đồng Minh có được ưu thế trên không cục bộ vào ban ngày. Tuy nhiên, thời tiết cũng ngăn cản việc liên lạc và làm cho sự hiệp đồng chiến đấu giữa các lực lượng Đồng Minh - trinh sát, không quân, và sở chỉ huy Hạm đội - xấu đi. Người Nhật cũng gây nhiễu tần số vô tuyến điện. Cuộc tấn công của Đồng Minh bị lực lượng hộ tống Nhật chống trả, gây ra tổn thất nặng nề cho phía Đồng Minh.

Kết quả

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^L, Klemen (1999–2000)."Rear-Admiral Karel W.F.M. Doorman".Forgotten Campaign: The Dutch East Indies Campaign 1941–1942.Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2021.
  2. ^L, Klemen (1999–2000)."Rear-Admiral Takeo Takagi".Forgotten Campaign: The Dutch East Indies Campaign 1941–1942.Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2021.
  3. ^L, Klemen (1999–2000)."The Invasion of British Borneo in 1942".Forgotten Campaign: The Dutch East Indies Campaign 1941–1942.Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
  4. ^L, Klemen (1999–2000)."The capture of Tarakan Island, January 1942".Forgotten Campaign: The Dutch East Indies Campaign 1941–1942.Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 7 năm 2011.
  5. ^L, Klemen (1999–2000)."The capture of Balikpapan, January 1942".Forgotten Campaign: The Dutch East Indies Campaign 1941–1942.Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
  6. ^L, Klemen (1999–2000)."The Fall of Menado, January 1942".Forgotten Campaign: The Dutch East Indies Campaign 1941–1942.Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
  7. ^L, Klemen (1999–2000)."Admiral Thomas Charles Hart".Forgotten Campaign: The Dutch East Indies Campaign 1941–1942.Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2011.
  8. ^Muir, Dan (1999–2000)."The Balikpapan Raid".Forgotten Campaign: The Dutch East Indies Campaign 1941–1942.Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
  9. ^L, Klemen (1999–2000)."The Battle for Palembang, February 1942".Forgotten Campaign: The Dutch East Indies Campaign 1941–1942.Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
  10. ^L, Klemen (1999–2000)."The Badung Strait Battle".Forgotten Campaign: The Dutch East Indies Campaign 1941–1942.Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2015.
  11. ^Horner, David (1995)."The Gunners: A History of Australian Artillery".Forgotten Campaign: The Dutch East Indies Campaign 1941–1942.Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021.
  12. ^BBC.Fact File: Battle of Java Sea
  13. ^L, Klemen (1999–2000)."Rear-Admiral Takeo Takagi".Forgotten Campaign: The Dutch East Indies Campaign 1941–1942.Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2021.
  14. ^L, Klemen (1999–2000)."Rear-Admiral Shoji Nishimura".Forgotten Campaign: The Dutch East Indies Campaign 1941–1942.Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2021.

Đọc thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện vềTrận chiến biển Java.

Bài viết này vẫn cònsơ khai. Bạn có thể giúp Wikipediamở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

Chiến tranh thế giới thứ hai
Tham chiến
Đồng Minh
(Lãnh đạo)
Hoa Kỳ • Liên Xô • Anh • Pháp • Trung Quốc • Tiệp Khắc • Ba Lan • Ấn Độ • Úc • New Zealand • Nam Phi • Canada • Na Uy • Bỉ • Hà Lan • Ai Cập • Hy Lạp • Nam Tư • Philippines • Mexico • Brazil • Ý • Romania • Bulgaria • Ethiopia
Phe Trục
(Lãnh đạo)
Lực lượng
kháng chiến
Niên biểu
Nguyên nhân
1939
1940
1941
1942
1943
1944
Monte CassinoAnzio • Hữu ngạn Dniepr • Giải phóng Leningrad • Trận Narva • Giải phóng Krym • Chiến dịch Bão tố • Chiến dịch Ichi-Go • Chiến dịch Neptune • Chiến dịch Overlord • Quần đảo Mariana và Palau • Chiến dịch Bagration • Lvov–Sandomierz • Phòng tuyến Tannenberg • Khởi nghĩa Warszawa • Iaşi-Chişinău • Giải phóng Paris • Phòng tuyến Gothic • Trận San Marino • Giải phóng Romania  • Giải phóng Bulgaria  • Chiến dịch Baltic  • Đông Carpath  • Chiến dịch Market Garden • Chiến dịch Crossbow • Chiến dịch Pointblank • Chiến dịch Beograd • Chiến tranh Lapland • Chiến dịch Debrecen  • Chiến dịch Budapest • Trận chiến vịnh Leyte • Trận Ardennes • Miến Điện 1944–1945
1945
Khía cạnh
khác
Tổng quan
Hệ quả
Tù binh
Quốc gia
Khác
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Trận_chiến_biển_Java&oldid=73738655
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp