Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Trường Giang

Đây là một bài viết cơ bản. Nhấn vào đây để biết thêm thông tin.
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài viết nàycần thêmchú thích nguồn gốc đểkiểm chứng thông tin. Mời bạn giúphoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tớicác nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ.(tháng 5/2024) (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Đối với các định nghĩa khác, xemTrường Giang (định hướng).
"Dương Tử" đổi hướng tới đây. Đối với các định nghĩa khác, xemDương Tử (định hướng).
Trường Giang
Dòng chảy của Trường Giang qua Trung Quốc
Vị trí
Quốc giaTrung Quốc
Đặc điểm địa lý
Thượng nguồnThanh HảiTây Tạng
 • cao độ5.042 m (16.542 ft)
Cửa sôngBiển Hoa Đông
• cao độ
0 m (0 ft)
Độ dài6.300 km (3.915 dặm)
Diện tích lưu vực1.800.000 km² (695.000 dặm²)
Lưu lượng31.900 m³/s (1.127.000 ft³/s)

Trường Giang (giản thể: 长江; phồn thể: 長江;nghe pinyin:Cháng Jiāng;Wade-Giles: Ch'ang Chiang) ởTrung Quốc là con sông dài nhấtchâu Á và đứng thứ ba trên thế giới sausông NinChâu Phi,sông AmazonNam Mỹ. Trong tiếng Việt, tên gọisông Dương Tử (扬子江nghe,Yángzǐ Jiāng hayYangtze Kiang;Hán-Việt:Dương Tử Giang) chỉ sông này, dùng theo phiên âm của các ngôn ngữ phương Tây như Anh, Pháp..., là tên cũ của đoạn hạ lưu Trường Giang đổ ra biển, còn ở Trung Quốc hiện nay chỉ dùng tên gọi Trường Giang.Trường có nghĩa là quãng đường xa và dài,giang có nghĩa là dòng nướcuốn lượnuyển chuyển trải dài rộng lớn, nên ghép liền mạch lại Trường Giang ngụ ý muốn nói tới dòng nướctrải dài vàuyển chuyểnuốn lượn.

Trường Giang dài khoảng 6.385km, bắt nguồn từ phía tây Trung Quốc (Thanh Hải) và chảy về phía đông đổ raBiển Hoa Đông, Trung Quốc. Thông thường sông này được coi như điểm phân chia giữa hai miềnHoa BắcHoa Nam Trung Quốc, mặc dùsông Hoài (淮河) cũng đôi khi được coi như vậy.

Cùng vớiHoàng Hà, Trường Giang là sông quan trọng nhất trong lịch sử, văn hóa, và kinh tế của Trung Quốc.Đồng bằng châu thổ Trường Giang màu mỡ tạo ra 20% GDP củaTrung Quốc. Trường Giang chảy qua nhiều hệ sinh thái đa dạng và bản thân nó cũng là nơi sinh sống cho nhiều loài đặc hữu và loài nguy cấp nhưCá sấu Trung QuốcCá tầm Dương Tử. Qua hàng ngàn năm, người dân đã sử dụng con sông để lấy nước, tưới tiêu, ngọt hóa, vận tải, công nghiệp, ranh giới và chiến tranh.Đập Tam Hiệp trên Trường Giang là công trình thủy điện lớn nhất thế giới.[1][2]

Trong những năm gần đây, con sông phải chịu đựng những chất ô nhiễm từ công nghiệp, nông nghiệp, và mất nhiều vùng đất ngập nước và hồ, làm gia tăng yếu tố lũ theo mùa. Một số đoạn sông hiện đang được bảo vệ làm các khu bảo tồn thiên nhiên. Một đoạn sông Trường Giang chảy qua các hẻm núi sâu, hẹp ở phía đôngVân Nam được công nhận là một phần của khu bảo tồn Sông Vân Nam, mộtdi sản thế giới củaUNESCO.

Tên gọi

[sửa |sửa mã nguồn]

Tên gọiDương Tử nguyên thủy là tên gọi của người dân khu vực hạ lưu sông này để chỉ khúc sông chảy qua đó. Vì được phổ biến qua những nhànhà truyền giáochâu Âu nên tên "Dương Tử" đã được dùng trongtiếng Anh để chỉ cả con sông (Yangtse,Yangtze Kiang). Bài này sẽ dùng tênTrường Giang để chỉ con sông này. Con sông này đôi khi còn được gọi làThủy lộ Vàng (Golden Waterway).

Con sông này mang nhiều tên khác nhau tùy theo khu vực mà nó chảy qua. Ởcao nguyên Thanh Tạng,Tây Tạng, nó được gọi làVbri-chu (འབྲི་ཆུ་ trongtiếng Tây Tạng, nghĩa là "dòng sông bòyak cái"). Ở thượng nguồn, thuộc tỉnhThanh Hải sông được gọi làĐà Đà hà (沱沱河),Đương Khúc hà (當曲河),Thông Thiên hà (通天河). Đoạn từ Thanh Hải chảy đếnNghi Tân tỉnhTứ Xuyên được gọi làKim Sa giang (金沙江). Đoạn từNghi Tân đếnNghi Xương được gọi làXuyên giang (川江). Đoạn từNghi Đô tỉnhHồ Bắc đếnNhạc Dương tỉnhHồ Nam được gọi làKinh giang (荊江) (xưa là đấtKinh Châu). Cuối cùng, khi chảy qua khu vựcDương Châu tỉnhGiang Tô nó từng được gọi làDương Tử giang (揚子江). Các học giả cho rằng chữ "giang" 江 (sự kết hợp của bộ thủy và âm mà nay đọc là gōng, nhưng đọc là *kˤoŋ trong tiếng Hán Cổ[3]) có nguồn gốc từ một ngôn ngữ nào đó trongngữ hệ Nam Á (cùng gốc với ကြုၚ် trongtiếng Mônsông trongtiếng Việt).

Địa lý

[sửa |sửa mã nguồn]
Lưu vực Trường Giang

Con sông bắt nguồn từ một số nhánh ở thượng lưu thuộc địa phận các tỉnh Thanh Hải, Tứ Xuyên, Trùng Khánh, Vân Nam, Quý Châu, tuy nhiên hai trong số đó được xem là đầu nguồn của nó là nhánh Tuotuo và Dan Qu. Chính phủ Trung Quốc thì cho rằng nguồn nhánh Tuotuo bắt đầu từ chân của băng hà nằm ở phía tây của núiGeladandongDãy núi Tanggula rìa phía đông củacao nguyên Thanh Tạng. Tuy nhiên theo các nguồn địa lý (như sông dài nhất tính từ biển) thì nguồn của nó nằm ở vùng đất ngập nước ở tọa độ32°36′14″B94°30′44″Đ / 32,60389°B 94,51222°Đ /32.60389; 94.51222 và độ cao 5170 m trên mực nước biển, chính là đầu nguồn của nhánh Dan Qu.[4] Các nhánh này hợp lưu và sau đó chảy về phía đông quaQinghai, rồi vòng về phía nam tạo thành một thung lũng sâu ở ranh giới củaTứ XuyênTây Tạng rồi mới đếnVân Nam. Trong phạm vi thung lũng này, cao độ của sông giảm mạnh từ trên 5000m xuống dưới 1000m. Lưu vực trung lưu của sông thuộc các tỉnh Hồ Bắc, Hồ Nam, Giang Tây. Lưu vực hạ lưu thuộc các tỉnh An Huy, Chiết Giang, Thượng Hải, Giang Tô.

Sông được hình thành từEocene, khoảng 45 triệu năm trước[5] nhưng một số người không chấp nhận quan điểm này.[6]

Lịch sử

[sửa |sửa mã nguồn]

Sông Trường Giang góp phần quan trọng trong việc hình thành các nguồn gốc văn hóa nông nghiệp miền nam Trung Quốc của ngườiBách Việt. Hoạt động của cộng đồng ngườiBách Việt đã được phát hiện ở khu vực Tam Hiệp cách đây 27.000 năm.[7]

Đặc trưng

[sửa |sửa mã nguồn]

Trường Giang là con sông lớn nhất của Trung Quốc vềchiều dài, lượng nước chảy, diện tích, lưu vực và ảnh hưởng kinh tế. Trường Giang bắt nguồn từ vùng cao nguyên tỉnhThanh Hải, chảy về hướng nam, dọc theo ranh giới cao nguyên Tây Tạng vào địa phận tỉnhVân Nam, sau đó rẽ sang hướng đông bắc vào tỉnhTứ Xuyên, qua các tỉnhHồ Bắc,Giang Tây,An HuyGiang Tô rồi đổ ra biển ở giữaHoàng HảiNam Hải.

Vào tháng 6 năm2003 công trìnhđập Tam Hiệp đã nối liền hai bờ sông, làmngập lụt thị trấnPhụng Tiết, là khu dân cư đầu tiên trong các khu vực dân cư chịu ảnh hưởng của dự án kiểm soát lụt lội và phát điện này. Dự án này là lớn nhất so với các dự ánthủy lợi khác trên thế giới. Nó sẽ giải phóng người dân hai bên bờ con sông này khỏi cảnh ngập lụt là mối đe dọa thường xuyên trong quá khứ cũng như cung cấp cho họđiện năngvận tải đường thủy - mặc dù phải chấp nhận hy sinh vĩnh viễn một số thành phố và tạo ra sự thay đổi lớn tronghệ sinh thái khu vực.

Con sông này cũng là nơi sinh sống duy nhất của một số động vật trong danh sáchbáo động nguy hiểm nhưcá heo sông Trung Quốc (năm 1998 chỉ còn khoảng bảy con) haycá kiếm Trung Quốc (cá tầm thìa).

Trường Giang là đầu mối giao thông quan trọng của Trung Quốc. Nó nối liền Trung Hoa lục địa với bờ biển. Việc vận chuyển trên sông rất đa dạng từ vận chuyển than, hàng hóa tiêu dùng và hành khách. Các chuyến tàu thủy trên sông trong vài ngày sẽ đưa ta qua các khu vực có phong cảnh đẹp như khu vựcTam Hiệp ngày càng trở nên phổ thông hơn làm cho du lịch Trung Quốc phát triển.

Những trận ngập lụt dọc theo hai bờ sông đã từng là vấn đề lớn, lần gần đây nhất là năm1998, nhưng gây thảm họa lớn hơn cả là năm1954.Trận ngập lụt sông Dương Tử này đã giết chết khoảng 30.000 người. Những trận ngập lụt nặng nề nhất diễn ra năm1911 giết chết khoảng 100.000 người, năm1931 (145.000 người chết) và năm1935 (142.000 người chết).

Các thành phố nổi tiếng dọc bờ sông

[sửa |sửa mã nguồn]

Một số sông nhánh

[sửa |sửa mã nguồn]

Sông Dương Tử có hơn 700 chi lưu. Các chi lưu chính được liệt kê bên dưới theo thứ tự từ thượng nguồn xuống và nơi mà nó hợp lưu với sông chính:

Hồ nổi tiếng

[sửa |sửa mã nguồn]

Sinh vật

[sửa |sửa mã nguồn]

Sông Trường Giang là nơi sinh sống của một số loài cực kỳ nguy cấp nhưcá sấu Trung Quốc,cá heo không vây,cá kiếm Trung Quốc, vàCá heo sông Dương Tử. Đây là nơi duy nhất ngoài Hoa Kỳ có loài cá sấu bản địa và paddlefish.Cá heo không vây theo ước tính năm 2010 chỉ còn 1000 cá thể, sự suy giảm này do việc sử dụng tuyến sông phục vụ thương mại cùng với du lịch và ô nhiễm môi trường.

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^"Three Gorges Dam, China: Image of the Day". earthobservatory.nasa.gov. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2009.
  2. ^International Rivers, Three Gorges Dam profileLưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2009 tạiWayback Machine, Accessed ngày 3 tháng 8 năm 2009
  3. ^Baxter & al. (2011),"p. 69".Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2012. (1.93 MB).
  4. ^"China Exploration & Research Society". Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2015.
  5. ^Richardson N.J.,Densmore A.L.,Seward D. Wipf M. Yong L. (2010). Did incision of the Three Gorges begin in the Eocene? Geology 38: 551-554.doi:10.1130/G30527.1
  6. ^Wang, JT; Li, CA; Yong, Y; Lei, S (2010) Detrital Zircon Geochronology and Provenance of Core Sediments in Zhoulao Town, Jianghan Plain, China. Journal of Earth Science 21 (3): 257-271.
  7. ^EarlyHomo and associated artefacts from Asia

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Cổng thông tin:
Bảy con sông lớn nhất Đông Trung Quốc
Trường Giang ·Hoàng ·Châu Giang ·Hắc Long Giang ·Hoài ·Hải ·Liêu
Hệ thốngTrường Giang
Hệ thống sôngHoàng Hà
Hệ thốngChâu Giang
Hệ thốngHắc Long Giang
Hệ thống sôngHoài
Hệ thống sôngHải
Hệ thống sôngLiêu
Sông chính khác
Kênh đào chính
Hệ thốngTrường Giang nguyên
Hệ thống sông Nhã Lung
Hệ thống sông Kim Sa
Hệ thống sông Dân/Mân giang
Hệ thống sông Ô
Hệ thống sông Gia Lăng
Hệ thống sông Xuyên
Hệ thống sông Hán Thủy
Hệ thốnghồ Động Đình
Hệ thốnghồ Bà Dương
Hệ thóng sông Thanh Dặc-Thủy Dương
Hệ thống sôngDương Tử
chủ lưu
Trường Giang nguyên (Thông Thiên cùng các chi lưu thượng nguồn) |Kim Sa
Trường Giang nguyên
Chi lưu bờ tây nam
Chi lưu bờ đông bắc
Hệ thống sông Nhã Lung
Hồ
Quốc tế
Quốc gia
Khác
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Trường_Giang&oldid=74421494
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp