Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Torino FC

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từTorino F.C.)
Câu lạc bộ bóng đá ÝBản mẫu:SHORTDESC:Câu lạc bộ bóng đá Ý
Torino
Tên đầy đủTorino Football ClubS.p.A.
Biệt danhIl Toro (The Bull)
I Granata (The Maroons)
Thành lập
  • 3 tháng 12 năm 1906; 118 năm trước (1906-12-03) với tênFoot-Ball Club Torino
  • 1 tháng 9 năm 2005; 20 năm trước (2005-09-01) với tênTorino Football Club
[1][2]
SânSân vận động Olimpico Grande Torino
Sức chứa27.958[3]
Chủ sở hữuUT Communication
Chủ tịchUrbano Cairo
Huấn luyện viên trưởngMarco Baroni
Giải đấuSerie A
2024–25Serie A, thứ 11 trên 20
Websitehttp://torinofc.it/
Mùa giải hiện nay

Torino Football Club (phát âm tiếng Ý:[toˈriːno]), có nghĩa làCâu lạc bộ bóng đá Torino, là một câu lạc bộbóng đá chuyên nghiệp thuộc thành phốTorino (Turin) củaÝ. Biệt danh của đội làI Granata (Màu Hạt dẻ) hoặcIl Toro (Bò đực). Đội được biết đến với tên gọiA.C. Torino đến năm 1970, vàTorino Calcio từ năm 1970 đến 2005.

Lịch sử hình thành

[sửa |sửa mã nguồn]

Được thành lập như câu lạc bộ bóng đá Torino vào năm 1906, Torino là một trong những câu lạc bộ thành công nhất tại Ý với bảy chức vô địch, trong đó có năm chức vô địch liên tiếp (một kỷ lục gắn với Juventus và Inter) tại thời điểm Grande Torino, được công nhận rộng rãi như là một trong những đội mạnh nhất của năm 1940. Và cũng ở thời điểm này toàn bộ đội đã bị chết trong thảm họa máy bay 1949 Superga. Họ cũng đã giành Coppa Italia năm lần, cuối cùng trong số đó là ở mùa 1992-93. Ởchâu Âu, Torino giành Mitropa Cup vào năm 1991 và đã lọt vào chung kết tại UEFA Cup năm 1991-1992.Trong bảng xếp hạng toàn bộ lich sử của Serie A, trong đó có tính đến tất cả các câu lạc bộ đã chơi trong giải đấu ít nhất một lần, Torino chiếm vị trí thứ 8, đã tham gia vào 71 của 83 lần giải được tổ chức. Kình địch lớn nhất của đội bóng là câu lạc bộ cùng thành phốJuventus. Torino kết thúc mùa giải 2015-16 ở vị trí thứ 12.

Danh hiệu

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Vô địch (8): 1926-27,1927–28, 1942–43, 1945–46, 1946–47, 1947–48, 1948–49, 1975–76
  • Á quân (7): 1907,1914–15,1928–29,1938–39,1941–42,1976–77,1984–85
  • Vô địch (5): 1935–36, 1942–43, 1967–68, 1970–71,1992–93
  • Á quân (8):1937–38, 1962–63, 1963–64, 1969–70, 1979–80, 1980–81, 1981–82,1987–88

Châu Âu

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Á quân (1): 1991–92

Cầu thủ

[sửa |sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại

[sửa |sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 2 tháng 9 năm 2025.[4]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trongđiều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVTQuốc giaCầu thủ
1TMÝAlberto Paleari
3HVHà LanPerr Schuurs
5HVMarocAdam Masina
6TVThổ Nhĩ KỳEmirhan İlkhan
7MarocZakaria Aboukhlal
8TVSerbiaIvan Ilić
10TVCroatiaNikola Vlašić
13HVChileGuillermo Maripán
14TVAnhTino Anjorin(cho mượn từEmpoli)
15HVGruziaSaba Sazonov
16HVNa UyMarcus Pedersen
18ArgentinaGiovanni Simeone(cho mượn từNapoli)
19ScotlandChé Adams
20TVÁoValentino Lazaro
21TVPhápAli Dembélé
SốVTQuốc giaCầu thủ
22TVÝCesare Casadei
23HVGuinea Xích ĐạoSaúl Coco
25TVPhápNiels Nkounkou(cho mượn từEintracht Frankfurt)
26BỉCyril Ngonge(cho mượn từNapoli)
32TVAlbaniaKristjan Asllani(cho mượn từInter Milan)
34HVÝCristiano Biraghi
44HVAlbaniaArdian Ismajli
61TVPhápAdrien Tamèze
66TVLitvaGvidas Gineitis
71TMRomâniaMihai Popa
79Cộng hòa SípZanos Savva
81TMUruguayFranco Israel
83TVMoldovaSergiu Perciun
91ColombiaDuván Zapata(đội trưởng)
92Thụy ĐiểnAlieu Njie

Cho mượn

[sửa |sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 2 tháng 9 năm 2025

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trongđiều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVTQuốc giaCầu thủ
TMSerbiaVanja Milinković-Savić(tạiNapoli đến 30 tháng 6 năm 2026)
HVÝJacopo Antolini(tạiPergolettese đến 30 tháng 6 năm 2026)
HVPhápCôme Bianay Balcot(tạiTernana đến 30 tháng 6 năm 2026)
HVÝAlessandro Dellavalle(tạiModena đến 30 tháng 6 năm 2026)
HVÝOusmane Gueye(tạiPontedera đến 30 tháng 6 năm 2026)
HVPhápAnge Caumenan N'Guessan(tạiSlovan Liberec đến 30 tháng 6 năm 2026)
HVCộng hòa IrelandSenan Mullen(tạiMantova đến 30 tháng 6 năm 2026)
HVBrasilJonathan Silva(tạiPadova đến 30 tháng 6 năm 2026)
HVBa LanSebastian Walukiewicz(tạiSassuolo đến 30 tháng 6 năm 2026)
TVÝAaron Ciammaglichella(tạiJuve Stabia đến 30 tháng 6 năm 2026)
SốVTQuốc giaCầu thủ
TVÝMarco Dalla Vecchia(tạiVirtus Entella until 30 June 2026)
TVÝTommaso Di Marco(tạiRavenna đến 30 tháng 6 năm 2026)
ÝAlessio Cacciamani(tạiJuve Stabia đến 30 tháng 6 năm 2026)
ÝFrancesco Dell'Aquila(tạiArezzo đến 30 tháng 6 năm 2026)
ÝCristian Padula(tạiCampobasso đến 30 tháng 6 năm 2026)
ÝPietro Pellegri(tạiEmpoli đến 30 tháng 6 năm 2026)
CubaAlessio Raballo(tạiCremonese đến 30 tháng 6 năm 2026)
ÝNicola Rauti(tạiVicenza đến 30 tháng 6 năm 2026)
SénégalDemba Seck(tạiPartizan đến 30 tháng 6 năm 2026)
ÝOmar Syll(tạiVado đến 30 tháng 6 năm 2026)

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^"La storia del Torino FC" [Lịch sử Torino FC].torinofc.it/. Torino Football Club. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2014.
  2. ^"Torino, finalmente l' accordo a Cairo va la maggioranza" [Turin, thỏa thuận cuối cùng đã đạt được đa số ở Cairo].repubblica.it. La Repubblica. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2014.
  3. ^"Archived copy"(PDF).Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 1 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2017.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  4. ^"Prima Squadra Serie A Tim 2022–2023".torinofc.it. Torino Football Club.Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2022.

Bài viết này vẫn cònsơ khai. Bạn có thể giúp Wikipediamở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện vềTorino FC.
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Torino_FC&oldid=73948431
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp