Cá Mahseer vàng | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới(regnum) | Animalia |
Ngành(phylum) | Chordata |
Lớp(class) | Actinopterygii |
Bộ(ordo) | Cypriniformes |
Họ(familia) | Cyprinidae |
Chi(genus) | Tor |
Loài(species) | T. putitora |
Danh pháp hai phần | |
Tor putitora (F. Hamilton, 1822) |
Cá Mahseer vàng (Danh pháp khoa học:Tor putitora) hay còn gọi làPutitor mahseer,Himalaya mahseer là một loài cá trong họcá chépCyprinidae, thuộc về chiTor và được gọi là các loàiCá Mahseer, phân bố ở khu vựcHimalaya vàNam Á, từIran về phía nam tớiSri Lanka, và về phía đông tớiThái Lan. Chúng là một loài nguy cấp, có nguy cơ bị tuyệt chủng do mất môi trường sống và đánh bắt quá mức.
Cá Mahseer vàng được phát hiện ở các dòng suối có nước chảy mạnh, các hồ ven sông. Chúng loài lớn nhất trong các loài cá Mahseer, và có thể dài tới 2,75 mét và nặng 54 ký, nhưng những cá thể cá bắt được ngày nay nhỏ hơn nhiều. Giống như những loài cá chép khác, nó là loàiăn tạp, nó ăn không chỉrongtảo,giáp xác,côn trùng,ếch nhái,cá khác, mà cònăn trái cây rụng từ trên xuống.
Nó là loài cá câu thể thao nổi tiếng, hiện nó bị đe dọa bởi mất môi trường sống, sự ô nhiễm môi trường và đánh bắt quá mức, và được đánh giá là suy giảm 50%. Cá mahseer có giá cao, và là loài cá có tiềm năng để nuôi như một loài cá thực phẩm được ưa thích. Ngoài việc được đánh bắt thể thao, nó cũng là một phần củađánh bắt cá thương mại và ngành nuôicá cảnh. Đây là một trong những loàicá câu thể thao được săn đuổi bởi các tay câu từ khắp thế giới.
{{Chú thích web}}
: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)![]() | Bài viết vềHọ Cá chép này vẫn cònsơ khai. Bạn có thể giúp Wikipediamở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |