Thymin |
---|
|
 |
Danh pháp IUPAC | 5-Methylpyrimidine-2,4(1H,3H)-dione |
---|
Tên khác | 5-methyluracil |
---|
|
Nhận dạng |
---|
Số CAS | 65-71-4 |
---|
PubChem | 1135 |
---|
MeSH | Thymine |
---|
ChEBI | 17821 |
---|
ChEMBL | 993 |
---|
ẢnhJmol-3D | ảnh |
---|
SMILES | |
---|
InChI | - 1/C5H6N2O2/c1-3-2-6-5(9)7-4(3)8/h2H,1H3,(H2,6,7,8,9)
|
---|
UNII | QR26YLT7LT |
---|
Thuộc tính |
---|
Khối lượng riêng | 1,23 g/cm−3 (calculated) |
---|
Điểm nóng chảy | 316 đến 317 °C (589 đến 590 K; 601 đến 603 °F) |
---|
Điểm sôi | 335 °C (608 K; 635 °F) (phân hủy) |
---|
Độ axit (pKa) | 9,7 |
---|
|
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
- Đối với loạivitamin có tên gọi gần giống, xemThiamin.
Thymin (ký hiệuT hoặcThy), còn gọi là5-methyluracil haytimin,[1] là tên của mộtbase nitơ thuộc nhómpyrimidin vớicông thức hóa học là C5H6N2O2. Đây là một trong bốn base nitơ trongacid nucleic củaDNA, cùng vớiadenin (A),guanin (G) vàcytosin (C). Trong DNA, thymin gắn với adenin qua hailiên kết hydro giúp cho cấu trúc của DNA được giữ ổn định, còn trongRNA, thymin được thay thế bằng base nitơuracil.
Thymin kết hợp vớideoxyribose tạo nênnucleosidedeoxythymidin, cũng đồng nghĩa với thuật ngữthymidin. Thymidin có thể đượcphosphoryl hóa với một, hai hoặc ba nhómphosphat, tạo nên lần lượt TMP, TDP và TTP (thymidin mono-, di- và triphosphat).
Tênthymin bắt nguồn từ từthymus, có nghĩa làtuyến ức, do base nitơ này đượcAlbrecht Kossel và Albert Neumann phân lập lần đầu tiên vào năm 1893 từ tuyến ức củabê.[2]