| Tên thuộc địa | Từ | Đến | Lý do thay đổi địa vị |
|---|
Aden | 1937 | 1967 | Trở thành một phần củaLiên bang Nam Ả Rập. |
Bahamas | 1718 | 1973 | Trở thành mộtVương quốc Thịnh vượng chung độc lập. |
Basutoland | 1884 | 1964 | Được Anh bảo hộ từ năm 1964; sau đó độc lập với tênLesotho vào năm 1966. |
Bermuda | 1684 | 1981 | Trở thành Lãnh thổ Phụ thuộc của Anh vào năm 1981. |
Bechuanaland | 1885 | 1895 | Trở thành một phần củaBritish Cape Colony vào năm 1895. |
Columbia | 1866 | 1871 | Trở thành một phần củaCanada vào năm 1871. |
Guiana | 1831 | 1966 | Trở nên độc lập với tênGuyana vào năm 1966. |
Honduras | 1884 | 1981 | Trở nên độc lập với tênBelize vào năm 1981. |
Miến Điện | 1937 | 1948 | Tách khỏi Ấn Độ thuộc Anh vào năm 1937 và trở thành một thuộc địa vương thất. |
Tỉnh Canada | 1841 | 1867 | Trở thành một phần củaCanada vào năm 1867. |
Cape Colony | 1806 | 1910 | Trở thành một phần củaLiên hiệp Nam Phi vào năm 1910. |
Quần đảo Cayman | 1962 | 1981 | Trở thành Lãnh thổ Phụ thuộc của Anh vào năm 1981. |
Ceylon | 1815 | 1948 | Trở nên độc lập với tênLãnh thổ tự trị Ceylon vào năm 1948. |
Cyprus | 1914 | 1960 | Trở nên độc lập với tênSíp vào năm 1960. |
Đông Florida | 1763 | 1783 | Nhượng địa choTây Ban Nha, sau đó trở thành một phần của Hoa Kỳ. |
Falkland Islands | 1841 | 1981 | Trở thành Lãnh thổ Phụ thuộc của Anh vào năm 1981. |
Gambia dưới sự bảo hộ | 1888 | 1965 | Trở nên độc lập với tênGambia vào năm 1965. |
Georgia | 1755 | 1776 | Trở thành một phần củaHợp chúng quốc Hoa Kỳ vào năm 1776. |
Gibraltar | 1713 | 1981 | Trở thành Lãnh thổ Phụ thuộc của Anh vào năm 1981. |
Gold Coast | 1821 | 1957 | Trở nên độc lập vào năm 1957 với tênGhana. |
Hồng Kông | 1842 | 1997 | Thuộc địa vương thất cuối cùng, nhường địa choTrung Quốc vào năm 1997, đánh dấu sự chấm dứt của Đế quốc Anh. |
Jamaica | 1655 | 1962 | Trở nên độc lập vào năm 1962 với tênJamaica. |
Kenya | 1920 | 1963 | Hợp nhất với Kenya dưới sự bảo hộ vào năm 1963 để lập ra quốc gia độc lậpKenya. |
Labuan | 1846 | 1890 | Quản trị bởiCông ty Đặc hứa Bắc Borneo trong thời gian 1890–1904. |
| 1906 | 1946 | Sát nhập vàoCác khu định cư Eo biển ngày 30 tháng 10 năm 1906. |
| 1946 | 1963 | Sát nhập vào Bắc Borneo ngày 15 tháng 7 năm 1946. Trở thành một phần củaMalaysia vào năm 1963.[1] |
Hạ Canada | 1791 | 1841 | Trở thành một phần của Tỉnh Canada vào năm 1841. |
Malacca | 1946 | 1957 | Trở thành một phần củaLiên bang Mã Lai vào năm 1957. |
Malta | 1813 | 1964 | Trở nên độc lập vào năm 1964 với tênNhà nước Malta. |
Vịnh Massachusetts | 1692 | 1776 | Trở thành bangMassachusetts của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ vào năm 1776. |
Mauritius | 1903 | 1968 | Trở nên độc lập với tênMauritius vào năm 1968. |
Natal | 1843 | 1910 | Trở thành một phần của Liên hiệp Nam Phi vào năm 1910. |
Newfoundland | 1825 | 1907 | Trở thànhLãnh thổ tự trị Newfoundland năm 1907, sau đó sát nhập vàoCanada năm 1949. |
New Hampshire | 1692 | 1776 | Trở thành một phần của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ vào năm 1776. |
New Jersey | 1702 | 1776 | Trở thành một phần của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ vào năm 1776. |
New South Wales | 1788 | 1901 | Trở thành một phần của Thịnh vượng chung Úc vào năm 1901. |
New York | 1691 | 1776 | Trở thành một phần của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ vào năm 1776. |
New Zealand | 1841 | 1907 | Trở thànhLãnh thổ tự trị New Zealand vào năm 1907. |
Nigeria | 1914 | 1960 | Trở nên độc lập với tênNigeria vào năm 1960. |
Đảo Norfolk | 1788 | 1914 | Được Úc cai trị từ năm 1914. Đảo tự quản từ năm 1979 đến năm 2015. |
Bắc Borneo | 1946 | 1963 | Trở thành một phần củaMalaysia vào năm 1963 với tênSabah.Labuan tách khỏi Sabah vào năm 1984 để trở thành mộtLãnh thổ Liên bang.[1] |
North Carolina | 1729 | 1776 | Trở thành một phần của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ vào năm 1776. |
Penang | 1946 | 1957 | Trở thành một phần củaMalaya vào năm 1957. |
Quebec | 1763 | 1791 | Được phân chia giữa Thượng, Hạ Canada vàLãnh thổ Tây Bắc. |
Queensland | 1859 | 1901 | Trở thành một phần của Thịnh vượng chung Úc vào năm 1901. |
Saint Christopher and Nevis | 1882 | 1981 | Trở thành Lãnh thổ Phụ thuộc của Anh vào năm 1981. Independent vào năm 1983. |
Sarawak | 1946 | 1963 | Trở thành một phần củaMalaysia vào năm 1963.[1] |
Seychelles | 1903 | 1976 | Separated fromBritish Mauritius vào năm 1903 and became a Crown Colony và giành độc lập vào năm 1976. |
Sierra Leone | 1808 | 1961 | Trở nên độc lập với tên Sierra Leone vào năm 1961. |
South Úc | 1834 | 1901 | Trở thành một phần của Thịnh vượng chung Úc vào năm 1901. |
South Carolina | 1729 | 1776 | Trở thành một phần của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ vào năm 1776. |
Southern Rhodesia | 1923 | 1965/1980 | Tuyên bố độc lập vào năm 1965 với tênRhodesia, quốc gia này sau đó trở thànhZimbabwe Rhodesia, được Vương quốc Anh công nhận sự độc lập vào năm 1980 với tênZimbabwe. |
Singapore | 1946 | 1963 | Singapore trở thành một phần củaMalaysia vào năm 1963;[1] sau đó độc lập với tênCộng hòa Singapore vào năm 1965.[2] |
| 1946 | 1946 | Labuan được sát nhập vàoBắc Borneo vào ngày 15 tháng 7 năm 1946. Bắc Borneo thành một phần củaMalaysia vào năm 1963.[1] |
| 1946 | 1955 | Quần đảo Cocos (Keeling) thành một phần của Úc vào năm 1955.[3] |
| 1946 | 1957 | Đảo Giáng Sinh thành một phần của Úc vào năm 1957.[4] |
Các khu định cư Eo biển | 1786 | 1946 | Penang trở thành một thuộc địa vương thất riêng trong Liên hiệp Mã Lai vào năm 1946, liên hiệp được tổ chức lại thành Liên bang Mã Lai vào năm 1948 và giành độc lập vào năm 1957;[5] sau đó trở thành một phần củaMalaysia vào năm 1963.[1] |
| 1826 | 1946 | Singapore trở thành một thuộc địa vương thất riêng vào năm 1946, sau khi Các khu định cư Eo biển giải thể.[6] |
| 1826 | 1946 | Malacca trở thành một thuộc địa vương thất riêng within Liênhiệp Mã Lai vào năm 1946, which re-organised với tên Liên bang Mã Lai vào năm 1948 và giành độc lập vào năm 1957;[5] sau đó trở thành một phần củaMalaysia vào năm 1963.[1] |
| 1857 | 1946 | Quần đảo Cocos (Keeling) trở thành một phần của Thuộc địa Singapore vào năm 1946.[6] |
| 1874 | 1937 | Dinding (ngày nay làManjung) trở thành một phần củaCác bang Liên bang Mã Lai vào năm 1937. Các bang Liên bang Mã Lai sau đó trở thành một phần của Liên hiệp Mã Lai vào năm 1946; Liên hiệp Mã Lai became Liên bang Mã Lai vào năm 1948 và giành độc lập vào năm 1957;[5] sau đó trở thành một phần củaMalaysia vào năm 1963.[1] |
| 1888 | 1946 | Đảo Giáng Sinh trở thành một phần của Thuộc địa Singapore vào năm 1946.[6] |
| 1906 | 1946 | Labuan Trở thành một phần của Thuộc địa Singapore vào năm 1946.[6] |
Tasmania | 1803 | 1901 | Van Diemen's Land từ năm 1803 đến năm 1856. Từng là một phần của New South Wales từ năm 1803 đến năm 1825, khi tạo ra một thuộc địa độc lập. Trở thành một phần của Thịnh vượng chung Úc vào năm 1901. |
Thượng Canada | 1791 | 1841 | Trở thành một phần của Tỉnh Canada vào năm 1841. |
Đảo Vancouver | 1848 | 1866 | Hợp nhất vớiColumbia thuộc Anh vào năm 1866, Columbia thuộc Anh sau đó sát nhập vào Canada. |
Victoria | 1851 | 1901 | Trở thành một phần của Thịnh vượng chung Úc vào năm 1901. |
Virginia | 1624 | 1776 | Trở thành một phần của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ vào năm 1776. |
Tây Úc | 1829 | 1901 | Thuộc địa Sông Swan từ năm 1829 đến năm 1832. Trở thành một phần của Thịnh vượng chung Úc vào năm 1901. |
Tây Florida | 1763 | 1783 | Nhượng địa cho Tây Ban Nha, sau đó trở thành một phần của Hoa Kỳ. |