| Thiên hoàng Lí Trung Richū-tennō 履中天皇 | |
|---|---|
| Thiên hoàng Nhật Bản | |
| Thiên hoàng thứ 17 của Nhật Bản | |
| Trị vì | 400 –405 (huyền thoại) (dương lịch) 1 tháng 2 năm Thiên hoàng Richū thứ1 –15 tháng 3 năm Richū thứ6 (5 năm, 42 ngày) (âm lịch Nhật Bản) |
| Tiền nhiệm | Thiên hoàng Nintoku |
| Kế nhiệm | Thiên hoàng Hanzei |
| Thông tin chung | |
| Sinh | 336 Nhật Bản |
| Mất | 405 (68–69 tuổi) Thần đạo Isonokami |
| An táng | Mozu no Mimihara no naka no misasagi (百舌鳥耳原南陵) (Osaka) |
| Phối ngẫu | |
| Hoàng tộc | Hoàng thất Nhật Bản |
| Thân phụ | Thiên hoàng Nintoku |
| Thân mẫu | Công chúa Iwano-hime |
Thiên hoàng Lí Trung (履中天皇,, Richū-tennō?, Lý Trung Thiên hoàng) là vịNhật hoàng thứ 17 theodanh sách Nhật hoàng truyền thống.[1] Không có ngày tháng chính xác về thời gian trị vì và sinh sống của Nhật hoàng này. Richū được coi là đã trị vì đất nước vào đầuthế kỷ 5, nhưng rất hiếm thông tin về ông. Các học giả chỉ có thể than phiền rằng, vào lúc này, chưa có đủ cứ liệu để thẩm tra và nghiên cứu thêm.
TheoNhật Bản Thư Kỷ vàCổ sự ký, ông là con trai trưởng củaThiên hoàng Nintoku. Ông qua đời vì bệnh tật 6 năm sau khi lên ngôi. Lăng mộ của ông ở tỉnh Kawachi, ở trung tâmtỉnh Osaka ngày nay. Người kế vị ông là em trai,Thiên hoàng Hanzei; không có người con trai nào của ông kế vị ngai vàng, mặc dù 2 cháu nội (Thiên hoàng Kenzō vàThiên hoàng Ninken) cuối cùng đã lên ngôi Hoàng đế.
Một vài học giả cho rằng ông làVua San trongTống thư. Vua San cử sứ giả đếnnhà Lưu Tống ít nhất 2 lần vào các năm 421 và425, và qua đời trước năm 438, sau đó em trai mình kế vị.[2]
| Tiền nhiệm: Thiên hoàng Nintoku | Nhật hoàng: Richū 400-405 (lịch truyền thống) | Kế nhiệm: Thiên hoàng Hanzei |