Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Tanaka Giichi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đây là mộttên người Nhật; trongtiếng Nhật họ và tên được viết theothứ tự Á Đông (họ trước tên sau): họ làTanaka.
Tanaka Giichi
田中 義一
Thủ tướng thứ 26 của Nhật Bản
Nhiệm kỳ
20 tháng 4 năm1927 – 2 tháng 7 năm1929
Thiên hoàngChiêu Hoà
Tiền nhiệmWakatsuki Reijirō
Kế nhiệmOsachi Hamaguchi
Bộ trưởng Ngoại giao
Nhiệm kỳ
20 tháng 4 năm 1927 – 2 tháng 7 năm 1929
Tiền nhiệmKijūrō Shidehara
Kế nhiệmKijūrō Shidehara
Bộ trưởng Thuộc địa
Nhiệm kỳ
10 tháng 6 năm 1929 – 2 tháng 7 năm 1929
Tiền nhiệm-không-
Kế nhiệmGenji Matsuda
Bộ trưởng Nội vụ
Nhiệm kỳ
4 tháng 5 năm 1928 – 23 tháng 5 năm 1928
Tiền nhiệmSuzuki Kisaburō
Kế nhiệmMochizuki Keisuke
Bộ trưởng Lục quân
Nhiệm kỳ
2 tháng 9 năm 1923 – 7 tháng 1 năm 1924
Tiền nhiệmYamanashi Hanzō
Kế nhiệmUgaki Kazushige
Bộ trưởng Lục quân
Nhiệm kỳ
20 tháng 9 năm 1918 – 9 tháng 6 năm 1921
Tiền nhiệmŌshima Ken'ichi
Kế nhiệmYamanashi Hanzō
Thông tin cá nhân
Sinh22 tháng 6 năm1864
Hagi,Lãnh thổ Chōshū
Mất29 tháng 9 năm1929 (65 tuổi)
Tokyo,Đế quốc Nhật Bản
Nơi an nghỉNghĩa trang Tama Reien,Fuchū, Tokyo
Đảng chính trịRikken Seiyūkai
Alma materHọc viện Lục quân Đế quốc Nhật Bản
Đại học Chiến tranh Lục quân
Chuyên mônTướng lĩnh
Chữ ký

Nam tướcTanaka Giichi (田中 義一, Tanaka Giichi? 22 tháng 6 năm 1864 – 29 tháng 9 năm 1929) là tướng lĩnhLục quân Đế quốc Nhật Bản, chính trị gia, vàThủ tướng Nhật Bản từ 20 tháng 4 năm 1927 đến 2 tháng 7 năm 1929.[1] Ông là người theo chủ nghĩa dân tộc và cũng là người đã khơi mào cho tư tưởngChủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản.

Tanaka nổi bật trongChiến tranh Nga-Nhật và là thành viên của quân đội Nhật Bản đóng quân ởMãn Châu vào đầu những năm 1900. Được bổ nhiệm làm Bộ trưởng Chiến tranh năm 1918, ông là một trong những người ủng hộ mạnh mẽ nhất việc Nhật Bản tham gia vào cuộc viễn chinh ở Siberia chống lại chế độ Xô Viết mới ở Nga. Các nhà lãnh đạo dân sự trong nội các cuối cùng đã đồng ý khi Hoa Kỳ và các nước phương Tây khác cũng gửi quân đến Nga, nhưng Tanaka, người có ước mơ về một đế chế Nhật Bản ở Siberia, đã âm mưu trong số các cộng sự quân sự của mình để gửi số lượng quân Nhật đến gấp nhiều lần. quân đội ban đầu đã đồng ý và giữ họ ở đó lâu sau khi các nước khác đã rút lực lượng.

Sau Thế chiến 1, Tanaka giữ chức Bộ trưởng lục quân trong Nội các của Thủ tướng Hara và Nội các của Thủ tướng Takahasi. Ngày 20 tháng 4 năm 1927, ông trở thành Thủ tướng Nhật Bản. Cùng năm, ông đã đệ trình lênThiên hoàng Hirohito một kế hoạch bành trướng đối với Châu Á - Thái Bình Dương và tồn thế giới. Ngày 2 tháng 7 năm 1929, Tanaka bị buộc phải từ chức sau khi bị Thiên hoàng khiển trách về vụ ám sát tướng quân phiệt Trung QuốcTrương Tác Lâm ở Đông Bắc, Trung Quốc. Tanaka qua đời sau một cơn đau tim chỉ gần 3 tháng sau khi rời chức Thủ tướng.

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^"Dịch tham khảo từ tiếng Nhật".
Flag of Nhật BảnPolitician iconBài viết tiểu sử liên quan đếnchính kháchNhật Bản này vẫn cònsơ khai. Bạn có thể giúp Wikipediamở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
Đế quốc Nhật Bản,
1868–1947
Thời kỳ Minh Trị,
1868–1912
Thời kỳ Đại Chính,
1912–26
Thời kỳ Chiêu Hòa,
1926–47
Nước Nhật Bản,
1947–nay
Thời kỳ Chiêu Hòa,
1947–89
Thời kỳ Bình Thành,
1989–2019
Thời kỳ Lệnh Hòa,
2019–nay
In nghiêng chỉ Thủ tướng tạm quyền

Bản mẫu:Japanese foreign ministers

Tiêu đề chuẩnSửa dữ liệu tại Wikidata
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tanaka_Giichi&oldid=72211906
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp