Tan, còn gọi làhoạt thạch, xuất phát từ tiếngtiếng Ba Tư làtalc,Tiếng Ả Rập làtalq, là mộtkhoáng vậtmagiehydratsilicat cócông thức hóa học làH2Mg3(SiO3)4 hayMg3Si4O10(OH)2. Tan được sử dụng rộng rãi ở dạng bở rời gọi làbột tan. Tan kết tinh theo hệ một nghiêng rất ít gặp. Tấm tan là loại khôngđàn hồi, mặc dù nó mềm. Tan thì mềm và có thể cắt ra được dođộ cứng của nó là 1 và có thể dùng móng tay để vạch lên nó. Tan không tan trong nước, nhưng tan ít trong các dung dịchaxít vô cơ loãng. Màu của nó thay đổi từ trắng đến xám hoặc xanh dương và khi nhìn vào có cảm giác trơn bóng.
Tan là một khoáng vật được hình thành từ quá trìnhbiến chất các khoáng vật magnesi nhưpyroxen,amphibol,olivin có mặt của nước và cacbon đioxít. Quá trình này tạo ra đá tương ứng gọi làtan cacbonat.
Tan ban đầu được hình thành bởi sự hydrat và carbonat hóa serpentin, theo chuỗi phản ứng sau:
Trong phản ứng này, tỉ lệ tan và kyanit phụ thuộc vào hàm lượngnhôm trong các đá giàu nhôm. Quá trình này xả ra trong điều kiện áp suất cao và nhiệt độ thấp thường tạo raphengit,granat,glaucophan trongtướng phiến lục. Các đá có màu trắng, dễ vỡ vụn và dạng sợi được gọi làđá phiến trắng.
Tan thuộc lớp khoáng vật 24 mặt (tri-octahedral); cấu trúc của nó tương tự như cấu trúc củapyrophyllit, nhưng làmagie trong các vị trí tám mặt.[2]
Đá chứa lượng tan cao màu xám xanh gọi làsoapstone hay steatit được sử dụng trong lò sấy, chậu rửa chén, hoặc công tắc điện... Tan cũng được sử dụng trongmỹ phẩm (bột tan),dầu nhờn, và trong giấy lọc. Tan cũng được sử dụng trongtã em bé. Dùng làmphấn thợ may,hàn haycắt kim loại.
Tan cũng được dùng trongthức ăn hay trong dược phẩm. Tan trong thuốc uống có vai trò là chấtpleurodesis để chống lại tràn khí màng phổi tái phát. TheoLiên Minh châu Âu chất này có số hiệu là E553b.
Tan được dùng rộng rãi trong công nghiệp gốm sứ. Trong gốm nghệ thuật, tan được thêm vào để làm tăng độ trắng và tăng khả năng chịu nhiệt khi nung tránh nứt vỡ. Trong gốm truyền thống, một lượng nhỏ tan được thêm vào để làm tăng độ bền và làm chảy thủy tinh. Là nguyên liệu sản xuấtMgO bởi quá trình điện phân nóng chảy.
Talc cũng được dùng nhiều trong công nghiệp sản xuất hạt nhựa và các sản phẩm cao su nhằm tăng độ bền, chống lão hóa và tác dụng của tia cực tím.
Talc còn được dùng làm phụ gia pha chế sơn nước với tác dụng chống chảy xệ, tạo bề mặt láng bóng, chống mài mòn.
Talc còn được sử dụng làm chất mang, chống đóng keo trong sản xuất kẹo, đặc biệt là kẹo cao su.
Tiêu chuẩn chất lượng theo ISO (ISO 3262)
Loại
Hàm lượng Tan trung bình %
Mất khi nung ở 1000 °C, %
Khả năng hòa tan trong HCl, tối đa %
A
95
4 – 6.5
5
B
90
4 – 9
10
C
70
4 – 18
30
D
50
4 – 27
30
Các chế phẩm phụ thuộc vào việc sử dụng magnesi silicat như là chất kết dính thay thế. Các yêu cầu của việc sản xuất này tiêu hao ít năng lượng hơn sản xuấtxi măng portland ở khoảng 650C, khi đó nó hấp thụ nhiềucarbon dioxide hơn làm nó trở nên cứng. Kết quả là tạo rakhí thải gây hiệu ứng nhà kính âm, khi xi măng giúp loại bỏ 0,6 tấn CO2/1 tấn nguyên liệu sử dụng. Điều này trái ngược với khí thải gây hiệu ứng nhà kính là 0,4 tấn/1 tấn xi măng thông thường.[3]
Một số nghiên cứu đã tiến hành các liên kết mở đầu giữa tan và các vấn đề vềbệnh phổi,[4]Ung thư phổi,[5][6]ung thư da vàung thư buồng trứng.[7] Đây là một lĩnh vực quan trọng của các ứng dụng của tan trong thương mại và gia. Năm 1993, báo cáo của chương trình độc học quốc gia Hoa Kỳ nêu rằng tan dùng cho trang điểm gây các khối u ởđộng vật (thí nghiệm trên động vật), thậm chí nó không có chứaamiang-dạng sợi.[5] Các nhà khoa học đã nhận thấy độc tính của tan từ cuối thập niên 1960 và vào thập niên 1970 các nhà nghiên cứu tìm thấy các hạt tan bám vào các khối u phổi chiếm khoảng 75% số trường hợp nghiên cứu.[8]Tuy nhiên, cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) quan tâm đến tan không phải ở dạng sợi, đó là loại tan không có khả năng chứa cácchất gây ung thư nhưamphibol dạng sợi hayamiang, được xem là an toàn (generally recognized as safe) cho sử dụng trong mỹ phẩm.[9]
^CFSAN/Office of Food Additive Safety (2006)."Food Additive Status List". U.S. Food and Drug Administration.Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2008. Truy cập tháng 12 năm 2007.{{Chú thích web}}:Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:|access-date= (trợ giúp)