Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Taharqa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Taharqa
Taharqo
Tượng shabti của Taharqa
Tượngshabti của Taharqa
Pharaon
Vương triều690 – 664 TCN(Vương triều thứ 25)
Tiên vươngShabaka
Kế vịTantamani
Tên ngai (Praenomen)
Nefertemkhure
NefertemRa che chở
M23L2
ranfrU15xw
Tên riêng
Taharqa
G39N5
N17
h
rw
q
Tên Horus
Qakhau
Xuất thân cao quý
G5
q
N28
w
Tên Nebty
(hai quý bà)
Qakhau
Xuất thân cao quý
G16
q
N28
w
Tên Horus Vàng
Khutawy
Người bảo vệ Hai vùng đất
G8xD43
N17
N17
G8
xwtA
tA
Hôn phốiAtakhebasken, Naparaye, Takahatenamun, Tabekenamun, [..]salka ?
Con cáiAmenirdis II, Ushankhuru, Nesishutefnut, Nesanhuret, Yeturow, Khalese, Peltasen ?,Atlanersa ?
ChaPiye
MẹAbar
Chôn cấtKim tự tháp Nu.1 (Nuri)

Nefertemkhure Taharqa (hayTaharqo) là pharaon thứ tư củaVương triều thứ 25 trong lịch sửAi Cập cổ đại và là vua củaVương quốc Kush, cai trị trong khoảng năm 690 – 664 TCN[1].

Gia quyến

[sửa |sửa mã nguồn]

Taharqa là con trai của pharaonPiye và vương hậu Abar[2], và có thể là anh em cùng cha với pharaonShebitku. Các bà vợ[2]:

  • Chính cungAtakhebasken, tước phong "Người vợ hoàng gia vĩ đại"[3], được chôn tại kim tự tháp Nu.36 (Nuri,Sudan). Những vật dụng tìm được trong mộ hoàng hậu là một tượngshabti và những chiếcbình canopic[4][5].
  • Takahatenamun, chị em cùng cha với Taharqa, được biết đến qua một bức phù điêu cùng chồng tạiGebel Barkal. Bà có thể được an táng tại kim tự tháp Nuri số 21[4][5].
  • Naparaye, chị em cùng cha với Taharqa, được an táng tại kim tự tháp Ku.3 (el-Kurru). Các phong hiệu được biết đến qua mộ của bà[4][5].
  • Tabekenamun (?), Nữ tư tế củaHathorNeith, được biết đến qua bức tượng Cairo 49157 ởKarnak. Nhiều người cho rằng, bà là vợ củaShabaka[4].
  • [..]salka (?), mẹ đẻ của vuaAtlanersa, tuy nhiên không thể chứng minh được mối quan hệ giữa hai mẹ con bà với Taharqa[3]. Atlanersa thường được nghĩ là con của vuaTantamani.

Taharqa có nhiều người con, nhưng không rõ ai là mẹ của họ.

  • Amenirdis II, Nữ tư tế củaAmun, đượcShepenupet II (chị em với Taharqa) nhận nuôi. Amenirdis sau đó lại nhận nuôiNitocris I, con gái của vuaPsamtik I.
  • Hoàng tửNesishutefnut, Nhà tiên tri củaAmun[6].
  • Hoàng tửNesanhuret, không rõ tước phong[7][8].
  • Thái tửUshankhuru, xuất hiện cùng với cha mình trên tấm bia chiến thắng của vua ngườiAssyriaEsarhaddon. Cả hai cha con được mô tả là những tù binh, đang bị trói và quỳ trước Esarhaddon[9][10].
  • Các công chúaYeturow,Khalese (?) vàPeltasen (?) đều kết hôn với vuaAtlanersa[8][11][12].
  • Atlanersa (?)[3].

Trị vì

[sửa |sửa mã nguồn]

Taharqa đã tuyên bố rõ ràng trên tấm bia Kawa V rằng, ông đã được trao truyền ngôi báu từ vị vua trước (trước đây được cho làShebitku nhưng thực sự làShabaka): "Ta nhận được vương miện ởMemphis sau khi Chim ưng (ý chỉ Shabaka)bay về trời"[13]. Tuy nhiên, Taharqa lại bỏ qua danh tính và sự cai trị của vị vua tiền nhiệm, có thể bởi vì ông đã lật đổ vua Shabaka[14].

Khoảng 20 tuổi, Taharqa đã đem quân chiến đấu với vua ngườiAssyria,Sennacherib tại Eltekeh. Sau đó, Sennacherib buộc phải lui quân vì 185.000 binh sĩ Assyria đã tử trận, theo Kinh thánh[15][16]. Sức mạnh quân sự dưới thời Taharqa đã đưa Ai Cập đến một thời kỳ thịnh vương và yên ổn. Ông đã cho phát triển nông nghiệp, khiến sản lượng thu hoạch dồi dào. Taharqa cũng đã cho trùng tu và xây dựng thêm nhiều đền đài tại quê nhà tại Napata,Gebel Barkalđền Karnak[17][18][19][20][21].

Assyria xâm lược Ai Cập

[sửa |sửa mã nguồn]

Tuy nhiên, vận thế thay đổi, Assyria cuối cùng cũng đánh bại được Ai Cập. Năm 671 TCN,Esarhaddon chiếm được Memphis, bắt được Taharqa cùng vợ con của ông, giải về Assyria. Khi Esarhaddon quay về Assyria, ông đã cho dựng các tấm bia chiến thắng ở nhiều nơi. Taharqa lại trốn được, và đã tập trung lực lượng để nổi dậy. Esarhaddon đã chết trên đường trở lại Ai Cập, và con ôngAshurbanipal, một lần nữa đánh bại Taharqa. Taharqa phải chạy về Thebes và mất tại đó, được táng tại kim tự tháp Nu.1 (Nuri,Sudan)[22][23].

Hình ảnh

[sửa |sửa mã nguồn]

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Kenneth Kitchen (1996),The Third Intermediate Period in Egypt (1100–650 BC), Warminster: Aris & Phillips Limited, tr.161, 380-391ISBN978-0856682988
  2. ^abAidan Dodson & Dyan Hilton (2004),The Complete Royal Families of Ancient Egypt, Thames & Hudson, tr.234-240ISBN 0-500-05128-3
  3. ^abcJ. Eric Aitchison (2016),Revisiting Velikovsky: An Audit of an Innovative Revisionist Attempt[liên kết hỏng], BookBaby, tr.460ISBN9781925515947
  4. ^abcdDows Dunham & Laming Macadam (1949), "Names and Relationships of the Royal Family of Napata". The Journal of Egyptian Archaeology 35: tr.139-149
  5. ^abcWolfram Grajetzki (2005),Ancient Egyptian Queens: a hieroglyphic dictionary, Nhà xuất bản Golden House, tr.88ISBN978-0954721893
  6. ^John Boardman, I. E. S. Edwards, N. G. L. Hammond, E. Sollberger (1992),The Cambridge Ancient History, quyển III, phần 2, Nhà xuất bản Cambridge University Press, tr.708ISBN9780521227179
  7. ^"Taharqa" trong Emmanuel Kwaku Akyeampong, Steven J. Niven (2012),Dictionary of African Biography, Nhà xuất bản OUP USA, tr.492ISBN9780195382075
  8. ^abSteffen Wenig (1999),Studien Zum Antiken Sudan, Nhà xuất bản Otto Harrassowitz Verlag (Đức), tr.275ISBN9783447041393
  9. ^“Victory stele of Esarhaddon”.
  10. ^Anthony Spalinger (1974). "Esarhaddon and Egypt: an analysis of the First Invasion of Egypt". Orientalia 43, tr.295-326
  11. ^Tormod Eide (1996),Fontes Historiae Nubiorum: From the eighth to the mid-fifth century BC, Nhà xuất bản Đại học Bergen, tr.210ISBN9788299141161
  12. ^The Journal of Egyptian Archaeology, Tập 35-38 (1949), Nhà xuất bản Egypt Exploration Society
  13. ^Kitchen, sđd, tr.167
  14. ^Frédéric Payraudeau (2014),Retour sur la succession Shabaqo-Shabataqo, Nehet 1, tr.115-127
  15. ^Herodotus (2003),The Histories, London, England: Penguin Books, tr.153ISBN 978-0-14-044908-2
  16. ^F.L. Griffith (1900),Stories of the High Priests of Memphis: The Sethon of Herodotus and the Demotic Tales of Khamuas, tr.11
  17. ^Cheikh Anta Diop (1974),The African Origin of Civilization, Chicago, Illinois: Lawrence Hill Books, tr.219-221ISBN 1-55652-072-7
  18. ^Charles Bonnet (2006),The Nubian Pharaohs, New York: The American University in Cairo Press, tr.142-154ISBN 978-977-416-010-3
  19. ^G. Mokhtar (1990),General History of Africa, California, USA: University of California Press, tr.161-163ISBN 0-520-06697-9
  20. ^Geoff Emberling (2011),Nubia: Ancient Kingdoms of Africa, New York: Institute for the Study of the Ancient World, tr.9-11ISBN 978-0-615-48102-9
  21. ^David Silverman (1997),Ancient Egypt, New York: Oxford University Press, tr.36-37ISBN 0-19-521270-3
  22. ^“Why did Taharqa build his tomb at Nuri ?”.Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2018.
  23. ^Dows D. Dunham (1955),The Royal Cemeteries of Kush: Nuri (quyển 2)Lưu trữ 2018-07-15 tạiWayback Machine, Boston, Massachusetts
Cổng thông tin:

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon(nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tiền Vương triều
(trước năm 3150 TCN)
Hạ
Thượng
Sơ triều đại
(3150–2686 TCN)
I
II
Cổ Vương quốc
(2686–2181 TCN)
III
IV
V
VI
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất
(2181–2040 TCN)

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon(nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Trung Vương quốc
(2040–1802 TCN)
XI
Nubia
XII
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai
(1802–1550 TCN)
XIII
XIV
XV
XVI
Abydos
XVII

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon(nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tân Vương quốc
(1550–1070 TCN)
XVIII
XIX
XX
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba
(1069–664 TCN)
XXI
XXII
XXIII
XXIV
XXV

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon(nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Hậu nguyên
(664–332 TCN)
XXVI
XXVII
XXVIII
XXIX
XXX
XXXI
Thuộc Hy Lạp
(332–30 TCN)
Argead
Ptolemaios
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Taharqa&oldid=71759627
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp