Bài viết nàycần thêmchú thích nguồn gốc đểkiểm chứng thông tin. Mời bạn giúphoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tớicác nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ.(tháng 11/2024) (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này) |
![]() | Bài viết hoặc đoạn nàycần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. Bạn có thể giúpcải thiện trang này nếu có thể. Xemtrang thảo luận để biết thêm chi tiết.(tháng 11/2024) |
Tứ phân vị là đại lượng mô tả sự phân bố và sự phân tán của tập dữ liệu. Tứ phân vị có 3 giá trị, đó là tứ phân vị thứ nhất, thứ nhì, và thứ ba. Ba giá trị này chia một tập hợp dữ liệu (đã sắp xếp dữ liệu theo trật từ từ bé đến lớn) thành 4 phần có số lượng quan sát đều nhau.
Giá trị tứ phân vị thứ hai Q2 chính bằng giá trị trung vị
Giá trị tứ phân vị thứ nhất Q1 bằng trung vị phần dưới
Giá trị tứ phân vị thứ ba Q3 bằng trung vị phần trên
Ví dụ: Tập dữ liệu bao gồm {5, 7, 9, 14, 25, 34, 48}
Tập dữ liệu trên đã được sắp xếp theo thứ tự tăng dần, dễ dàng nhận thấy giá trị trung vị nằm giữa chính là 14
Trung vị của tập dữ liệu phần dưới {5, 7, 9} là 7
Và trung vị của tập dữ liệu phần trên {25, 34, 48} là 34
Vậy Q1 = 7
Q2 = 14
Q3 = 34
Bài viết này vẫn cònsơ khai. Bạn có thể giúp Wikipediamở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |