Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Tầng Callove

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hệ/
Kỷ
Thống/
Thế
Tầng/
Kỳ
Niên đại
(Ma)
Phấn TrắngHạ/SớmBerrias trẻ/muộn hơn
JuraThượng
/Muộn
Tithon~145.0152.1
Kimmeridge152.1157.3
Oxford157.3163.5
Trung/GiữaCallove163.5166.1
Bathon166.1168.3
Bajocy168.3170.3
Aalen170.3174.1
Hạ/SớmToarc174.1182.7
Pliensbach182.7190.8
Sinemur190.8199.3
Hettange199.3201.3
TriasThượng
/Muộn
Rhaetiacổ/sớm hơn
Phân chiaKỷ Jura theoICS năm 2020.[1]

Trongniên đại địa chất,tầng Callove là mộtbậc hoặckỳ trongTrung Jura, kéo dài từ 166.1Ma đến 163.5Ma (Ma:Megaannum,triệu năm trước). Đây là tầng cuối cùng củaTrung Jura, trước đó làtầng Bathon và tiếp sau làtầng Oxford.[2]

Địa tầng

[sửa |sửa mã nguồn]

Tầng Callove được mô tả lần đầu tiên bởi nhà cổ sinh vật người PhápAlcide d'Orbigny vào năm 1852. Tên của nó xuất phát từ tên Latinh hóa của tênKellaways Bridge, một ngôi làng nhỏ cách 3 km về phía đông bắc củaChippenham,Wiltshire,Anh.

Đáy tầng Callove được xác định trênthang địa tầng là sự xuất hiện lần đầu tiên củachiammoniteKepplerites, tương ứng với đáy củađới sinh vậtMacrocephalites herveyi.GSSP (mặt cắt tham chiếu chính thức) cho đáy tầng Callove vẫn chưa có cách xác định chính xác.

Phía trên cùng của tầng Callove (Đáy của tầng Oxford) có sự xuất hiện lần đầu tiên của loài Brightia thuouxensis, thuộc phân lớp cúc đá.

Phân cấp

[sửa |sửa mã nguồn]
Matmor Formation (Callovean,Peltoceras athleta Zone) in Makhtesh Gadol, Israel.

Tầng Callove thường được chia thành ba phân bậc (hoặc phân kỳ): Hạ/Sớm, Trung và Thượng / Muộn Callove. Trongđại dương Tethys, tầng Callove bao gồm sáu đới sinh vật Amonit:

Cổ đại lý học

[sửa |sửa mã nguồn]

Ở thời kì này,châu Âu chỉ là tập hợp của một số quần đảo hoặc một vài hòn đảo lớn. Giữa các đảo là những khu vựcthềm lục địa rộng lớn. Do đó, đã tồn tại một đại dương khá nông bắt đầu từ Nga kéo dài sang Belarus, qua Ba Lan và Đức đến Pháp, tới đông Tây Ban Nha và nhiều phần của Anh. Xung quanh bờ biển của các hòn đảo đó là một lượng trầm tích.Ngày nay, chúng có thể được tìm thấy ở một số nơi như Đới tây Scotland.[3]

Louann Salt và Campeche Salt, phía nam củavịnh Mexico được cho là đã hình thành bởi một vịnh của Thái Bình Dương nằm ngang qua khu vực ngày nay là Mexico.[4]

Cổ sinh vật học

[sửa |sửa mã nguồn]

Crocodylomorphse

[sửa |sửa mã nguồn]
Crocodylomorphs thuộc tầng Callove
Đơn vị phân loạiSự hiện diệnVị tríĐặc điểmHình ảnh
JunggarsuchusLà một chi khủng long ăn thịtsphenosuchian,Junggarsuchus có kích thước nhỏ dài khoảng 1 m được phát hiện ởTrung Quốc.
A life restoration of aMetriorhynchus species.
MetriorhynchusLà một kẻ săn mồi cơ hội, chúng ăn cá,belemnites và một số sinh vật biển khác có thể là cả xác thối.

Metriorhynchus phát triển thành con trưởng thành có kích thước trung bình khoảng 3 m (9.6 ft), mặc dù một số cá thể có thể đạt tớichiều dài của một concá sấu sông Nile cỡ lớn.

Steneosaurus

†Ornithischians

[sửa |sửa mã nguồn]
Ornithischia thuộc tầng Callove
Đơn vị phân loạiSự hiện diệnVị tríĐặc điểmHình ảnh
AgilisaurusThành hệ Dashanpu, Tứ Xuyên, Trung QuốcLà một chi khủng long ăn cỏ đi bằng hai chân, di chuyển nhanh nhẹn,chiều dài cơ thể khoảng 1,2 m (4 ft). Nó được phát hiện trong nhiều khoáng vật của tầng Callove ở Trung Quốc.
Agilisaurus
CallovosaurusVương quốc AnhLà tổ tiên củaiguanodont camptosaurid, ước đoánchiều dài của chúng khoảng 3,5 m.
FerganocephaleKyrgyzstanCó thể là một chipachycephalosaurid
Hexinlusaurus
Hexinlusaurus multidens
Tầng Bathoni tới tầng CalloveThành hệ Shaximiao, Tứ Xuyên, Trung QuốcLà một chi khủng long hông chim nhỏ khác biệt với tất cả các chi khủng long hông chim khác bởi một đặc điểm phát sinh duy nhất, sự hiện diện của một vết lõm rõ rệt kéo dài trên bề mặt bên của postorbital.

†Plesiosauria

[sửa |sửa mã nguồn]
Plesiosaurs thuộc tầng Callove
Đơn vị phân loạiTồn tạiVị tríĐặc điểmHình ảnh
Liopleurodon
Pachycostasaurus
Peloneustes
Peloneustes
Pliosaurus
Pliosaurus
Simolestes
Simolestes vorax

†Sauropoda

[sửa |sửa mã nguồn]
Sauropods thuộc tầng Callove
Đơn vị phân loạiTồn tạiVị tríĐặc điểmHình ảnh
AbrosaurusAbrosaurus là mộtsauropod (con trưởng thành dài khoảng 30 foot, tức 9,1 m) được tìm thấy tại Trung Quốc với một hộp sọ.
Atlasaurus
Ferganasaurus
Ferganasaurus verzilini
Là một chisauropoda được tìm thấy ởKyrgyzstan. Chi này giống vớiRhoetosaurus.
Patagosaurus

†Stegosauria

[sửa |sửa mã nguồn]
Stegosaurs thuộc tầng Callove
Đợn vị

phân loại

Tồn tạiVị tríĐặc điểmHình ảnh
HuayangosaurusTầng Bathoni tới tầng CalloveThành hệ Dashanpu, Tứ Xuyên, Trung QuốcLà một chi khủng long ăn cỏ bốn chân,chiều dài cơ thể khoảng 4,5 m, chúng có một hộp sọ nhỏ và những chiếc gai ở đuôi. Điều đặc biệt chính là hai hàng gai trên lưng chúng, những chiếc gai mọc thẳng đứng dọc theo sống lưng của con vật. Giống như stegosaurians, Huayangosaurus có hai cặp gai dài mọc ngang ở cuối đuôi.
Huayangosaurus
LexovisaurusLisieux, Pháp; Bắc Vương quốc AnhLexovisaurus được mô tả là có hai gai lớn trên hông hoặc vai, chúng sở hữu một tấm giáp phẳng trên đó có những chiếc gai nhọn chạy dọc theo lưng đến đuôi. Chúng có thể dài khoảng 5 m.
LoricatosaurusPháp; Vương quốc AnhĐược biết đến qua các hóa thạch mà trước đây được cho là củaLexovisaurus.

Theropoda

[sửa |sửa mã nguồn]
Theropods thuộc tầng Callove
Đơn vị phân loạiTồn tạiVị tríĐặc điểmHình ảnh
EustreptospondylusLà một chi khủng long ăn thịt có kích thước khá lớn (5–7 m), chúng có họ hàng gần vớiMegalosaurus.
Eustreptospondylus.
Gasosaurus
Gasosaurus constructus
Là một chi khủng long ăn thịt được tìm thấy ở Trung Quốc nhờ các hoạt động thăm dò khai thác dầu khí.
Pedopenna
YangchuanosaurusLà một chitheropod được tìm thấy ở Trung Quốc. Mẫu vật được tìm thấy trước đây được phân loại trong một chi khác,Szechuanoraptor.

†Ammonitida

[sửa |sửa mã nguồn]

Thành viên của bộ Ammonitida được biết đến như cúc đá. Chúng chủ yếu được phân biệt nhờ các đường khớp nối. Trên các đường khớp nối, các thùy và yên được nhiều chia thành các rãnh và các phân khu này thường được làm tròn thay vì hình răng cưa. Ammonoids thuộc loại này là các loài quan trọng nhất để đánh dấu thang sinh địa tầng. Kiểu đường khớp nối này là đặc trưng của ammonoids ở kỷ Jura và kỷ Phấn trắng nhưng có thể đã xuất hiện từ kỉ Permi.

Cúc đá thuộc tầng Callove
Đơn vị phân loạiTồn tạiVị tríĐặc điểmHình ảnh
Cadomites
CúcPeltoceras solidum từ thành hệ Matmor (tầng Callovi, kỉ Jura) Makhtesh Gadol,Israel.
Oecoptychius
Oecotraustes
Oxycerites
Peltoceras

†Belemnitida

[sửa |sửa mã nguồn]
Belemnitidathuộc tầng Callove
Đơn vị phân loạiTồn tạiVị tríĐặc điểmHình ảnh
Produvalia
Belemnite thuộc tầng Callove từthành hệ Zohar, phía bắc Israel

Nautiloids

[sửa |sửa mã nguồn]
Nautiloids thuộc tầng Callove
Đơn vị phân loạiTồn tạiVị tríĐặc điểmHình ảnh
Somalinautilus
Minh họa về sự đa dạng củanautiloids.

Neocoleoids

[sửa |sửa mã nguồn]
Neocoleoidea thuộc tầng Callovie
Đơn vị phân loạiTồn tạiVị tríĐặc điểmHình ảnh
Proteroctopus
Proteroctopus ribeti
Rhomboteuthis
Rhomboteuthis lehmani
Hóa thạch củaRhomboteuthis lehmani từVoulte-sur-Rhône, Pháp.
Vampyronassa
Vampyronassa rhodanica
Hóa thạch củaVampyronassa rhodanica từVoulte-sur-Rhône, Pháp.

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^"International Chronostratigraphic Chart"(PDF).International Commission on Stratigraphy. 2020.
  2. ^See for a detailed geologic timescale Gradsteinet al. (2004)
  3. ^Elmi & Babin fig.55.
  4. ^Salvador, Amos (1987)."Late Triassic‐Jurassic Paleogeography and Origin of Gulf of Mexico Basin"(PDF).AAPG Bulletin. Quyển 71 số 4. tr. 419‐451. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2011.[liên kết hỏng]

Tài liệu

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Elmi, S. & Babin, C.;2002:Histoire de la Terre, Dunod, Paris (2nd ed.),ISBN 2-10-006631-5.(tiếng Pháp)
  • Gradstein, F.M.; Ogg, J.G. & Smith, A.G.;2004:A Geologic Time Scale 2004,Cambridge University Press.
  • d'Orbigny, A.C.V.M.D.;1842:Paléontologie française. 1. Terrains oolitiques ou jurassiques. 642 p, Bertrand, Paris.(tiếng Pháp)

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Kỷ Jura
Hạ/Tiền JuraTrung JuraThượng/Hậu Jura
Hettange |Sinemur
Pliensbach |Toarcy
Aalen |Bajocy
Bathon |Callove
Oxford |Kimmeridge
Tithon
Tân sinh
(Cenozoi)¹

(hiện nay–66,0Ma)
Đệ tứ(hiện nay–2,588Ma)
Neogen(2,588–23,03 Ma)
Paleogen(23,03–66,0 Ma)
Trung sinh
(Mesozoi)¹

(66,0–252,17Ma)
Creta(66,0–145,0 Ma)
Jura(145,0–201,3 Ma)
Trias(201,3–252,17 Ma)
Cổ sinh
(Paleozoi)¹

(252,17–541,0Ma)
Permi(252,17–298,9 Ma)
Carbon(298,9–358,9 Ma)
Devon(358,9–419,2 Ma)
Silur(419,2–443,8 Ma)
Ordovic(443,8–485,4 Ma)
Cambri(485,4–541,0 Ma)
Nguyên sinh
(Proterozoi)²

(541,0 Ma–2,5Ga)
Neoproterozoi(541,0 Ma–1Ga)
Mesoproterozoi(1–1,6Ga)
Paleoproterozoi(1,6–2,5Ga)
Thái cổ(Archean)²
(2,5–4Ga)
Hỏa thành(Hadean)²
(4–4,6Ga)
 
ka = kiloannum (ngàn năm trước);Ma = megaannum (triệu năm trước);Ga = gigaannum (tỷ năm trước).
¹ =Liên đại Hiển sinh. ² =Thời kỳ Tiền Cambri  • Xem thêm:Niên đại địa chất  • iconCổng thông tin Địa chất học
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tầng_Callove&oldid=71809242
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp