Tôn-đà-lợi Nan-đà (có nguồn viết Tôn-đà-lị Nan-đà, tiếng Phạn:Sundarī Nandā; tiếng Pali:Sundarī Nandā) là mộtnhân vật Phật giáo được ghi nhận trong kinh điển Pali của truyền thốngTheravāda, cụ thể là bộTherīgāthā (bộ kinh tập hợp kệ của các ni trưởng đầu tiên).[1] Bà là con của vuaTịnh Phạn (tiếng Phạn:Śuddhodana) và hoàng hậuMa-ha Ba-xà-ba-đề (tiếng Phạn:Mahāprajāpatī), do đó là em cùng cha khác mẹ củaPhật Thích-ca Mâu-ni.[2][3] Theo truyền thống, bà xuất gia và sau đó chứngA-la-hán.[4] TrongTăng Chi Bộ (Aṅguttara Nikāya), bà được tôn xưng là bậc đứng đầu trong cácTỳ-kheo-ni về thực hànhthiền định (jhāna).[5][6]
Các nguồn Pali ghi bà còn được gọi làRūpanandā (“Nandā xinh đẹp”) để phân biệt với những tỳ‑kheo‑ni cùng tên Nandā trong truyền thống, và là chị/em củaNandaTôn giả theo một số tích truyện.[7] Theo bản truyện do BPS truyền bá, khi nhiều thân quyến thuộc dòngThích-ca lần lượt xuất gia sau khi Phật thành đạo, bà cũng đi xuất gia chủ yếu vì tình thân hơn là do lòng tin sâu ban đầu.[8] Truyền tích mô tả bà tự phụ về sắc đẹp nên tránh yết kiến Phật, và Phật đã dùng phương tiện hiện ảnh một thiếu nữ tuyệt sắc rồi nhanh chóng già lão để giảng về sựvô thường vàbất tịnh của thân.[9] Theo lối kể của các nguồn Pali, Tôn-đà-lợi Nan-đà tiếp nhận về pháp quán bất tịnh (asubha‑bhāvanā) và hành thiền, sau đó bà thành tựu quả vịNhập lưu rồi tiếp đến thành tựuA-la-hán .[10]
Trong các mục “Nhất thiết đệ nhất” (Etadagga) ởTăng Chi Bộ Kinh, Pali văn ghi rõ: “Etadaggaṃ… bhikkhunīnaṃ jhāyīnaṃ yadidaṃ Nandā” — “Nandā là bậc nhất trong các tỳ‑kheo‑ni về thiền định”.[11][12] Theo chú giải vàApadāna, nhân duyên cho danh hiệu này xuất phát từ lời nguyện thờiPhật Thắng Liên Hoa (Padumuttara) trong quá khứ theo cách hiểu truyền thống Theravāda.[13][14] Tư liệu học thuật cũng ghi nhận có sự lẫn lộn tích truyện giữa Sundarī Nandā vàAbhirūpanandā, nên khi đối chiếu dị bản cần thận trọng và không khẳng định ngoài phạm vi nguồn gốc Pali hiện còn.[15]
Các bài kệ gắn với Tôn-đà-lợi Nan-đà nằm ởTherīgāthā 5.4, nơi văn bản khuyến khích quán bất tịnh vànhất tâm, văn bản này có nhiều bản dịch hiện đại.[16][17] Ngoài ra, tên bà xuất hiện trong các danh mụcEtadagga củaTăng Chi Bộ Kinh và trongTherīgāthā‑aṭṭhakathā cũng như phầnTherī‑Apadāna tương ưng, cho thấy truyền thừa tích truyện qua cả kinh, chú giải và truyện công hạnh.[18][19][20]
Dạng Việt hoá dùng trong bài: Tôn-đà-lợi Nan-đà. Đối ứng:Pali tiếng Pali:Sundarī Nandā,Sanskrit tiếng Phạn:Sundarī Nandā; một số tư liệu chú giải còn nêu biến thểRūpanandā (Nan-đà “xinh đẹp”).[21]
^"Sundarī‑Nandā".Dictionary of Pāli Proper Names (online) (bằng tiếng Anh). G. P. Malalasekera / Aimwell.org. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2025.
^Hecker, Hellmuth (ngày 30 tháng 11 năm 2013)."Nanda, The Half‑Sister of the Awakened One".Access to Insight (BCBS edition) (bằng tiếng Anh). Buddhist Publication Society, Wheel 292/293. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2025.
^"Sundarī‑Nandā".Dictionary of Pāli Proper Names (online) (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2025.
^"Sundarī‑Nandā".Dictionary of Pāli Proper Names (online) (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2025.
^Hecker, Hellmuth (ngày 30 tháng 11 năm 2013)."Nanda, The Half‑Sister of the Awakened One".Access to Insight (BCBS edition) (bằng tiếng Anh). Buddhist Publication Society, Wheel 292/293. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2025.
^Hecker, Hellmuth (ngày 30 tháng 11 năm 2013)."Nanda, The Half‑Sister of the Awakened One".Access to Insight (BCBS edition) (bằng tiếng Anh). Buddhist Publication Society, Wheel 292/293. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2025.
^"Sundarī‑Nandā".Dictionary of Pāli Proper Names (online) (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2025.