Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Susan Sarandon

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Susan Sarandon
Susan Sarandon năm 2016
Tên khai sinhSusan Abigail Tomalin
Sinh4 tháng 10, 1946(78 tuổi)
Thành phố New York,New York,Hoa Kỳ.
Năm hoạt động1970–nay
Hôn nhânChris Sarandon (1967–1979)
Bạn đờiTim Robbins (1988–nay)

Susan Sarandon (tên khai sinhSusan Abigail Tomalin; sinh ngày 4 tháng 10 năm 1946) là một nữ diễn viên người Mỹ. Bà hoạt động trong ngành điện ảnh và truyền hình từ năm 1970, và đã đoạtgiải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất cho vai diễn trong phimDead Man Walking năm 1995. Bà cũng nổi tiếng về hoạt động chính trị, xã hội vì sự nghiệp tự do hiện đại ởHoa Kỳ.

Thời niên thiếu

[sửa |sửa mã nguồn]

Sarandon là chị cả của 9 chị em, có tên khai sinh làSusan Abigail Tomalin, sinh tạithành phố New York, là con gái của Lenora Marie (nhũ danh Criscione) và Phillip Leslie Tomalin, người phụ trách quảng cáo, chủ nhiệm phim kịch truyền hình kiêmca sĩhộp đêm trong thời ban nhạcbig band.[1][2] Tổ tiên bên nội của Sarandon có nguồn gốc từAnh,Ireland và xứWales, còn mẹ có gốc gác từSicilia,Ý[1][3]. Gia đình bà theo đạoBàng giáo. Năm 2006, Sarandon cùng 10 người họ hàng thân thuộc (trong đó có người tình sống chungTim Robbins và cậu con trai Miles) đã vềWales để lập câyphả hệ. Chuyến đi của họ đã được đàiBBC Wales làm một chương trình tài liệu mang tênComing Home: Susan Sarandon.[3]

Sarandon tốt nghiệp trườngEdison High School, ởEdison, tiểu bangNew Jersey năm 1964. Sau đó bà theo học trườngĐại học Bàng giáo Hoa Kỳ từ năm 1964 tới năm 1968, đậu bằngcử nhân mônkịch nghệ và làm việc với nhà giáo bậc thầy nổi tiếng về kịch nghệ làlinh mụcGilbert Hartke.

Sự nghiệp

[sửa |sửa mã nguồn]

Năm 1969, Sarandon đóng phimJoe với người sau này trở thành chồng làChris Sarandon. Bà đóng vai chính là một thanh thiếu nữ chống đối, biến đi trong giới người cặn bã xã hội khốn khổ (phim được bàng chiếu năm 1970). 5 năm sau, bà xuất hiện trên phim tạo thành nhóm người hâm mộ (cult)The Rocky Horror Picture Show. Cùng năm, bà đóng vai nữ chính trong phimThe Great Waldo Pepper, đối diện vớiRobert Redford. Vai diễn gây tranh cãi nhiều nhất của bà là trong phimThe Hunger năm 1983, một chuyệnma cà rồng hiện đại, trở thành một sự thất bại cả về thu nhập vé lẫn bình luận, nhưng phim đã có được một nhóm người hâm mộ cho cảnh làm tình khá sinh động của 2 người nữđồng tính luyến ái giữa Sarandon và ngôi sao đồng diễnCatherine Deneuve. Đây là phim dòng chính đầu tiên của Mỹ có cảnh như vậy giữa 2 ngôi sao nữ. Tuy nhiên, Sarandon đã không trở thành một người nổi tiếng, cho tới khi bà đột phá trong phimBull Durham, một phim thành công lớn cả về thương mại lẫn bình luận.

Sarandon nhận được 5 đề cử choGiải Oscar cho nữ diễn viên xuất sắc nhất cho các vai diễn trong các phimAtlantic City (1981),Thelma & Louise (1991),Lorenzo's Oil (1992),The Client (1994), và cuối cùng bà đoạt được giải này năm 1995 cho vai diễn trong phimDead Man Walking. Các phim khác của bà làStepmom (1998),Anywhere but Here (1999),Cradle Will Rock (1999),The Banger Sisters (2002),Shall We Dance (2004),Alfie (2004),Romance & Cigarettes (2005) vàElizabethtown (2005).

Sarandon đã xuất hiện trong 2 tập của chương trình truyền hìnhhài kịch tình huốngThe Simpsons, một tập là vai chính mình ("Bart Has Two Mommies"), và tập khác là vai giáo viên dạy múa ballet, "Homer vs. Patty and Selma". Bà cũng đã xuất hiện trong các showsFriends,Malcolm in the Middle,Mad TV,Saturday Night Live,Chappelle's ShowRescue Me.

Sarandon cũng đã đóng góp vào việc tường thuật của khoảng 2 táphim tài liệu, trong đó nhiều phim nói về các vấn đề chính trị và xã hội. Ngoài ra,bà còn là người dẫn chương trình trong nhiều phần của loạt phim tài liệu củaPBS,Independent Lens. Năm 2007 bà làm người dẫn chương trình và giới thiệu phimMythos, một loạt phim nhiều tập về các bài giảng giáo trình của vịgiáo sư người Mỹ sau này trở thành huyền thoạiJoseph Campbell.[4]

Sarandon diễn xuất trong phim từ kịch bản chuyển thể của tiểu thuyếtThe Lovely Bones, đối diện vớiRachel Weisz, và cùng xuất hiện với con gái,Eva Amurri, trong phimMiddle of Nowhere. Cả hai phim này đều quay trong năm 2007.[5][6]

Gần đây nhất, Sarandon diễn vai chính trong "Peacock", đối diện vớiEllen Page,Cillian Murphy,Bill PullmanJosh Lucas. Việc quay phim sẽ diễn ra ởDes Moines,Iowa.

Bà cũng góp phần diễn trong phiên bản Mỹ của loạt phim truyền hình ăn khách của AnhWho Do You Think You Are? cho đàiNBC, trong đó các nhân vật nổi tiếng vạch ra các cây phả hệ của họ. Chủ nhiệm làLisa Kudrow cũng sẽ đóng vai Lisa, vớiSarah Jessica Parker và các người khác. Ngày khởi đầu loạt phim nhiều tập này đã được ấn định là ngày 20.4.2009.[7]

Đời tư

[sửa |sửa mã nguồn]

Khi học đại học, bà gặp và kết hôn với bạn trai cùng trường làChris Sarandon năm 1967. Họ ly dị năm 1979 nhưng bà vẫn giữ tên họ chồng nhưnghệ danh của mình.[8]

Năm 1981, các độc giả của tạp chíPlayboy bầu chọn bộ ngực của bà là "bộ ngực nổi tiếng nhất" mùa hè năm 1981. Đáp lại, bà nói: "Đối với vô số người thì dường như tôi luôn luôn khỏa thân hoặc làm tình trong các phim của tôi. Tôi nghĩ xuất hiện trong một cảnh là khó khăn và không được (đạo diễn) chỉ đạo cho khuất bởi các núm vú của các người".[9]

Giữa thập niên 1980, Sarandon cặp bồ với đạo diễnFranco Amurri, năm 1985 họ có một con gái, nữ diễn viênEva Amurri.[8] Từ năm 1988, Sarandon có quan hệ tình ái với nam diễn viênTim Robbins, người mà bà gặp khi quay phimBull Durham. Họ có hai con trai: Jack Henry (sinh 1989) và Miles Guthrie (sinh 1992).[8] Sarandon và Robbins thường tham gia vào các hoạt động chính trị và xã hội như nhau. Họ sống ởthành phố New York.[10]

Hoạt động chính trị

[sửa |sửa mã nguồn]

Sarandon nổi tiếng về các hoạt động ủng hộ "phong trào tiến bộ ở Hoa Kỳ" (Progressivism_in_the_United_States) và sự nghiệp chính trị tự do xã hội (phái tả), từ việc tặng dữ cho các tổ chức nhưEMILY's List[11] tới việc tham gia đoàn đại biểu tớiNicaragua năm 1983, do tổ chứcMADRE bảo trợ, một tổ chức xúc tiến sự "bàng bằng kinh tế, xã hội và môi trường"."[12] Sarandon cũng bày tỏ sự ủng hộ các hoạt động đấu tranh chonhân quyền và sự khoan dung, tương tự như các tư tưởng triết học xã hội Kitô giáo (Kitô giáo phái tả).[13]

Năm 1995 Sarandon là một trong nhiều diễn viên, đạo diễn, người viết kịch bản ởHollywood được phỏng vấn trong phim tài liệuThe Celluloid Closet, xem cách diễn tả tình trạngđồng tính luyến ái trong các phim như thế nào.

Năm 1999, Sarandon được bổ nhiệm làmĐại sứ thiện chí của UNICEF và trong cương vị đó bà đã tích cực hoạt động ủng hộ sự nghiệp toàn cầu của tổ chức này, cũng như việc làm của Ủy banUNICEFCanada.

Susan Sarandon tháng 4 năm 2007

Trong cuộcbầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 2000, Sarandon củng hộ ứng cử viênRalph Nader, làm đồng chủ tịch Ban chỉ đạo vận động tranh cử của Nader 2000.[14] Tuy nhiên, trongchiến dịch tranh cử tổng thống Hoa Kỳ năm 2004, bà đã từ chối ủng hộ Nader, và cùng nhiều người từng ủng hộ Nader năm 2000, ký tên trong một thỉnh nguyện thư yêu cầu các cử tri bỏ phiếu choứng cử viênđảng Dân chủJohn Kerry.[15]

Cả Sarandon và Robbins đều có lập trường chốngCuộc tấn bàng Iraq 2003 từ đầu, Sarandon nói là bà cương quyết chống ý niệm cho chiến tranh là việc chặn trước cuộc tấn bàng của đối phương.[16] Trước cuộc phản đối (chiến tranh) năm 2003 doLiên minh vì Hòa bình và Bàng lý bảo trợ, bà đã nói rằng nhiều người Mỹ "không muốn con cái họ hoặc các con cái ngườiIraq có nguy cơ mất mạng"."[17] Sarandon là một trong các người đầu tiên xuất hiện trong loạt phim quảng cáo chính trị do tổ chứcTrueMajority bảo trợ, một tổ chức do doanh nhânBen Cohen, người sáng lập hãng kemBen & Jerry's Ice Cream lập ra.[18][19] Cũng trong năm 2003, Sarandon xuất hiện trong phim thương mại "Love is Love is Love", thúc đẩy sự chấp nhận các ngườinam đồng tính luyến ái,nữ đồng tính luyến ái,người ái nam ái nữngười chuyển phái tính (transgender).

Năm 2004, bà có chân trong Ban cố vấn của tổ chức2004 Racism Watch.[20] Bà làm người dẫn chương trình cho một phần của buổi hòa tấu đàn dâyLive 8Edinburgh,Scotland, năm 2005.

Cùng với nhà hoạt động chống chiến tranhCindy Sheehan, năm 2006 Sarandon tham dự và cuộc phản đối nhânNgày hiền mẫu 2006, do tổ chứcCode Pink bảo trợ[21]; Bà tỏ ý muốn đóng vai Cindy Sheehan trong một phim.[22] Tháng giêng năm 2007, bà xuất hiện với Robbins vàJane Fonda tại một cuộc biểu tình chống chiến tranh ởWashington, D.C. để ủng hộ biện pháp củaQuốc hội nhằm rútlực lượng Hoa Kỳ khỏi Iraq.[23]

Năm 2006 bà là một trong 8 phụ nữ được tuyển chọn để cầmcờ Olympic tại buổi lễ khai mạcThế vận hội Mùa đông 2006Torino,Ý

Ngày 29.5.2008 Sarandon loan báo bà sẽ chuyển chỗ ở tớiCanada hoặcÝ nếu thượng nghị sĩJohn McCain trúng cử chứctổng thống Hoa Kỳ.[24][25]

Các đóng góp trong sự nghiệp

[sửa |sửa mã nguồn]

Phim

[sửa |sửa mã nguồn]
NămPhimVai diễnGhi chú
1970JoeMelissa Compton
1971Lady LibertySally
The ApprenticeElizabeth Hawkins
1974Lovin' MollySarah
The Rimers of EldritchPatsy Johnson
The Front PagePeggy Grant
1975The Great Waldo PepperMary Beth
The Rocky Horror Picture ShowJanet Weiss
1976DragonflyChloeTên khác: "One Summer Love" (tên lần tái bản ở Hoa Kỳ)
1977Checkered Flag or CrashC.C. Wainwright
The Other Side of MidnightCatherine Alexander Douglas
The Last of the CowboysGinny
1978Pretty BabyHattie
King of the GypsiesRose
1979Something Short of ParadiseMadeline Ross
1980Atlantic CitySally MatthewsĐề cử -Giải Oscar cho nữ diễn viên xuất sắc nhất
Loving CouplesStephanie
1982TempestAretha Tomalin
1983The HungerDr. Sarah Roberts
Who Am I This Time?Helene Shaw
1984The Buddy SystemEmily
1985Compromising PositionsJudith Singer
1986Women of ValorCol. Margaret Ann Jessup
1987The Witches of EastwickJane Spofford
1988Bull DurhamAnnie SavoyĐề cử -Giải Quả cầu vàng
Sweet Hearts DanceSandra Boon
1989The January ManChristine Starkey
A Dry White SeasonMelanie Bruwer
1990White PalaceNora BakerĐề cử -Giải Quả cầu vàng
1991Thelma & LouiseLouise Elizabeth SawyerĐề cử -Giải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất;
Đề cử -Giải BAFTA; Đề cử-Giải Quả cầu vàng
1992The Playervai chính mình
Light SleeperAnn
Bob RobertsTawna Titan
Lorenzo's OilMichaela OdoneĐề cử -Giải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất; Đề cử -Giải Quả cầu vàng
1994The ClientRegina 'Reggie' LoveGiải BAFTA; Đề cử -Giải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Little WomenAbigail 'Marmee' March
Safe PassageMargaret 'Mag' Singer
1995Dead Man WalkingSister Helen PrejeanGiải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất; Đề cử -Giải Quả cầu vàng
1996James and the Giant PeachMiss SpiderLồng tiếng
1998TwilightCatherina Ames
IlluminataCalimene
StepmomJackie HarrisonĐề cử -Giải Quả cầu vàng
1999Our Friend, MartinMrs. Clarkgiọng nói (trực tiếp cho video)
Cradle Will RockMargherita Sarfatti
Anywhere but HereAdele August
2000Joe Gould's SecretAlice Neel
Rugrats in Paris: The MovieCoco LaBoucheLồng tiếng
2001Cats & DogsIvyLồng tiếng
Goodnight MoonNarratorLồng tiếng (phim ngắn)
2002Igby Goes DownMimi SlocumbĐề cử -Giải Quả cầu vàng
The Banger SistersLavinia Kingsley
Moonlight MileJojo Floss
Little Miss SpiderNarratorPhim ngắn
2003Ice BoundDr. Jerri Nielsen
2004NoelRose Collins
Jiminy Glick in Lalawoodvai chính mìnhvai nhỏ xuất sắc
Shall We DanceBeverly Clark
AlfieLiz
2005ElizabethtownHollie Baylor
Romance & CigarettesKitty
2006IrresistibleSophie
2007Mr. WoodcockBeverly Farley
In the Valley of ElahJoan Deerfield
EnchantedQueen Narissa
Emotional ArithmeticMelanie Lansing Winters
Bernard and DorisDoris DukeĐề cử -Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên chính xuất sắc - Phim truyền hình hoặc Miniseries
2008Speed RacerMom Racer
Middle of NowhereRhonda Berry
2009The GreatestGrace Brewer
The Lovely BonesGrandma LynnHậu kỳ
PeacockTBAHậu kỳ
Leaves of GrassTBAHậu kỳ
Solitary ManTBAHậu kỳ

Truyền hình

[sửa |sửa mã nguồn]
NămPhimVai diễnGhi chú
1970-1971A World ApartPatrice Kahlman
1971Owen Marshall: Counselor at LawJoyce1 tập
1972Search for TomorrowSarah FairbanksSố tập không biết
1973Wide World MysteryTậpThe Haunting of Rosalind
1974F. Scott Fitzgerald and 'The Last of the Belles'Ailie Calhoun
The Satan MurdersKatePhim truyền hình
June MoonEileenPhim truyền hình
The Rimers of EldritchPasty JohnsonPhim truyền hình
1982Who Am I This Time?Helene ShawPhim truyền hình
1984Oxbridge BluesNatalieTV mini-series
Faerie Tale TheatreBeauty1 tập
1985A.DLivillaTV mini-series
Mussolini and IEdda Mussolini CianoPhim truyền hình
1986Women of ValorCol. Margaret Ann JessupPhim truyền hình
1994All Star 25th Birthday: Stars and Street Forever!Bitsy
1995The Simpsonsgiọng của giáo viên dạy múa Ballet1 tập
1999Earthly PossessionsCharlotte EmoryPhim truyền hình
2001FriendsJessica LockhartĐề cửGiải Emmy, Nữ diễn viên khách xuất sắc
Cool Women In HistoryThe Hostđợt 1
2002Malcolm in the MiddleMegĐề cửGiải Emmy, Nữ diễn viên khách xuất sắc
2003Frank Herbert's Children of DunePrincess Wensicia CorrinoTV mini-series
2004Chappelle's Showvai chính mìnhđợt 2
Troy: The Passion of HelenThe Host
2005The ExoneratedSunny JacobsTV movie
Mad TV2 tập
2006 - 2007Rescue MeAlicia
2009ERNora1 tập

Phim tài liệu

[sửa |sửa mã nguồn]
NămPhimVai
1983When the Mountains Tremble
1990Through the WireNgười tường thuật
1993Wildnerness: The Last StandNgười tường thuật
1994School of the Americas AssassinsNgười tường thuật
1995The Celluloid Closet
1996Tell the Truth and Run: George Seldes and the American PressNgười tường thuật
1997The Need to KnowNgười tường thuật
Father Roy: Inside the School of AssassinsNgười tường thuật
187: DocumentedNgười tường thuật
1999For Love of JulianNgười tường thuật
2000Light Keeps Me Company
Iditarod: A Far Distant PlaceNgười tường thuật
This Is What Democracy Looks LikeNgười tường thuật
Dying to be ThinNgười tường thuật
2001Uphill All the WayNgười tường thuật
900 WomenNgười tường thuật
The Shaman's ApprenticeNgười tường thuật
RudylandNgười tường thuật
Ghosts of AtticaNgười tường thuật
Last Party 2000
2002The Next Industrial RevolutionNgười tường thuật
Tibet: Cry of the Snow LionNgười tường thuật
2003XXI Century
The Nazi Officer's WifeNgười tường thuật
Burma: Anatomy of TerrorNgười tường thuật
Journey of the Heart: The Life of Henri NouwenNgười tường thuật
2004Fragile Hopes from the Killing FieldsNgười tường thuật
2005A Whale in MontanaNgười tường thuật
On the Line: Dissent in an Age of Terrorism
2006Secrets of the CodeNgười tường thuật
Christa McAuliffe: Reach for the StarsNgười tường thuật
2007This Child of MineNgười tường thuật
World Beyond Wiseguys: Italian Americans & the Movies
Giải thưởng và thành tích
Tiền nhiệm:
Holly Hunter
phimThe Piano
Giải BAFTA cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
1995
phimThe Client
Kế nhiệm:
Emma Thompson
phimSense and Sensibility
Tiền nhiệm:
Jessica Lange
phimBlue Sky
Giải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
1995
phimDead Man Walking
Kế nhiệm:
Frances McDormand
phimFargo
Tiền nhiệm:
Robert Mitchum
Giải Donostia,Liên hoan phim quốc tế San Sebastián
1995
Kế nhiệm:
Lana Turner
Anthony Quinn
Tiền nhiệm:
Jodie Foster
phimNell
Giải của Nghiệp đoàn diễn viên màn ảnh cho nữ diễn viên đóng vai chính xuất sắc
1995
phimDead Man Walking
Kế nhiệm:
Frances McDormand
phimFargo

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abA fine romancer. The Guardian. ngày 18 tháng 3 năm 2006.
  2. ^Susan Sarandon biography. Film Reference.com.
  3. ^abSarandon learns about Welsh roots News.bbc.co.uk. ngày 28 tháng 11 năm 2006
  4. ^"Joseph Campbell Foundation".Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2015.
  5. ^"Susan Sarandon set to star in 'The Lovely Bones' "Lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2007 tạiWayback Machine. DailyIndia.com. ngày 27 tháng 7 năm 2007.
  6. ^Chupnick, Steven."Susan Sarandon on Speed Racer"Lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2008 tạiWayback Machine. Superhero Hype.com. ngày 25 tháng 8 năm 2007.
  7. ^[1]
  8. ^abcSusan Sarandon. Hollywood.com.
  9. ^"Susan Sarandon Biography".Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2009.
  10. ^"Even at Fancy French Store Openings, Michael Bloomberg's Power Play Is the Talk of the Town".Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2009.{{Chú thích web}}:Chú thích có tham số trống không rõ:|3= (trợ giúp) The New York Observer
  11. ^"Susan Sarandon's Federal Campaign Contribution Report".Newsmeat.com.Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2008.
  12. ^"Mission and History".Madre.org.Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2008.
  13. ^Sheahen, Laura."'The Power of One': Interview with Susan Sarandon". BeliefNet. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2008.{{Chú thích web}}:Chú thích có tham số trống không rõ:|các tác giả= (trợ giúp)
  14. ^"Becker Complaint: Becker, et al. vs. Federal Election Commission".NVRI.org.Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2008.
  15. ^"Nader 2000 Leaders United to Defeat Bush".Truthout.org press release, ngày 14 tháng 9 năm 2004.Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2008.
  16. ^Iraq: Antiwar Voices.Washington Post, ngày 13 tháng 2 năm 2003.
  17. ^"Sarandon To Bush: Get Real On War",CBS News, ngày 14 tháng 2 năm 2003.
  18. ^Brennan, Charlie (ngày 8 tháng 2 năm 2003)."Cry for peace heard on web: Activists using Internet to spread word against war".Rocky Mountain News. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2008.
  19. ^"Anti-Iraq Ad Features Leader of Bush's Church".Fox News. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2008.
  20. ^"2004 Racism Watch Calls On Bush-Cheney Campaign to Change or Pull Offensive Ad". Common Dreams.Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2008.
  21. ^"Susan Sarandon Joins Cindy Sheehan to Protest Iraq War".Fox News, ngày 15 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2008.
  22. ^Asthana, Anushka.Sarandon tells of Iraq death threat. The Observer. ngày 30 tháng 4 năm 2006.
  23. ^Hunt, Kasie.Anti-War Actress Bored by Iraq Pitch. CBS News. ngày 24 tháng 1 năm 2007.
  24. ^"AdaEveningNews.com - Ada, Oklahoma - Sarandon vows to "quit" America".Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2009.
  25. ^by Liz SmithLưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2009 tạiWayback Machine,New York Post, 5/29/08

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải vềSusan Sarandon.
Wikiquote có sưu tập danh ngôn về:
1928–1950
1951–1975
1976–2000
2001–nay
1952–1967
Anh Quốc
Ngoại quốc
1968–nay
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Susan_Sarandon&oldid=71755921
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp