Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Suriname

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đối với các định nghĩa khác, xemGuiana (định hướng).
Cộng hòa Suriname
Republiek Suriname
Quốc kỳHuy hiệu
Bản đồ
Vị trí của Suriname
Vị trí của Suriname
Vị trí củaSuriname (xanh) trên thế giới
Vị trí của Suriname
Vị trí của Suriname
Vị tríSuriname (đỏ) trong khu vực
Tiêu ngữ
Công lý- Lòng mộ đạo - Đức tin
(tiếng Latinh: "Justitia – Pietas – Fides")
Quốc ca
Opo kondreman
Hành chính
Chính phủĐơn nhấtcộng hòa nghị viện
Tổng thốngChan Santokhi
Thủ đôParamaribo
5°50′B55°10′T / 5,833°B 55,167°T /5.833; -55.167
Thành phố lớn nhấtParamaribo
Địa lý
Diện tích163.821 km² (hạng 92)
Diện tích nước1,1 %
Múi giờART (UTC-3)
Lịch sử
Ngày thành lậpTừHà Lan
25 tháng 11 năm1975
Ngôn ngữ chính thứctiếng Hà Lan
Ngôn ngữ được công nhậntiếng Bồ Đào Nha Brasil
Dân số ước lượng (2016)585.824[1] người (hạng 166)
Dân số (2012)541.638[2] người
Mật độ2,9 người/km² (hạng 231)
Kinh tế
GDP (PPP) (2017)Tổng số: 7,961 tỷ USD[3]
Bình quân đầu người: 13.934 USD[3]
GDP (danh nghĩa) (2017)Tổng số: 3,641 tỷ USD[3]
Bình quân đầu người: 6.373 USD[3]
HDI (2015)0,725[4] cao (hạng 97)
Đơn vị tiền tệĐô la Suriname (SRD)
Thông tin khác
Tên miền Internet.sr

Suriname (phiên âmtiếng Việt:Xu-ri-nam), tên đầy đủ làCộng hòa Suriname (tiếng Hà Lan:Republiek Suriname) là một quốc gia tạiNam Mỹ.Suriname toạ lạc giữaGuyane thuộc Pháp về phía đông vàGuyana về phía tây. Biên giới phía nam chung vớiBrasil còn ranh giới phía bắc là bờ biểnĐại Tây Dương. Biên giới cực nam với Guiana thuộc Pháp đang bị tranh chấp nằm dọc theo các sôngMarowijneCorantijn.Suriname là quốc gia có chủ quyền nhỏ nhất về diện tích ở Nam Mỹ. Đây là khu vực nói tiếng Hà Lan duy nhất ởTây Bán Cầu không thuộcVương quốc Hà Lan. Suriname cực kỳ đa dạng về chủng tộc, ngôn ngữ và tôn giáo. Diện tích quốc gia này gần 165.000 km². Quốc gia này có một phần tư dân số sống dưới 2 đô la Mỹ mỗi ngày.[5]

Tên gọi

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Tên gọi Suriname

Tên nước lấy tênsông Suriname, cũng có thể là tên của một bộ lạc ven bờbiển Caribe, không rõ ý nghĩa. Suriname nguyên là nơi cư trú củaThổ dân châu Mỹ. Năm 1593, là thuộc địa củaTây Ban Nha. Năm 1816, lại rơi vào sự thống trị củathực dân Hà Lan, gọi là"Guyana thuộc Hà Lan". Năm 1948, đổi tên là"Surina". Năm 1954, thực hiện chế độ tự trị. Ngày 25 tháng 11 năm 1975, tuyên bố độc lập, thành lập"Cộng hòa Suriname".

Địa lý

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Địa lý Suriname

Suriname nằm ở khu vựcNam Mỹ, Bắc giápĐại Tây Dương, Nam giápBrasil, Đông giáp lãnh thổGuyane thuộc Pháp, Tây giápGuyana. Phần lãnh thổ phía nam trải rộng trên vùng núi và cao nguyên Guyana, bao phủ bởi các khu rừng rậm xích đạo, thoải dần về phía bắc là vùng đồng bằng đầm lầy ven biển.

Bản đồ Suriname.

Lịch sử

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Lịch sử Suriname

Surimane đượcCristoforo Colombo phát hiện năm1499. Vùng lãnh thổ này trở thành thuộc địa củaAnh từ năm1650, được nhượng lại choHà Lan năm1667 để phát triển các đồn điềnmía, bịAnh xâm chiếm từ năm 1796. Việc bãi bỏ chế độnô lệ (1863) đã dẫn đến các đợt nhập cư từẤn ĐộIndonesia sang. Năm1948, lãnh thổ này trở thành vùngGuyana thuộc Hà Lan, được đặt tên là Suriname. Hiến pháp năm1954 mang lại cho vùng này quyền tự trị rộng rãi hơn. Suriname giành được độc lập năm 1975.

Cuộcđảo chính quân sự năm1980 đưa Đại táDesi Bouterse lên cầm quyền. Từ năm1982, phong trào kháng chiến du kích phát triển ở miền Nam và miền Đông, buộc giới quân nhân chấp nhận tiến trình dân chủ hóa. Năm1988,Ramsewak Shankar được bầu làm Tổng thống, trong khi Desi Bouterse vẫn cầm quyền kiểm soát quân đội. Năm1990, giới quân nhân trở lại cầm quyền. Năm 1991,Ronald Venetiaan, ứng cử viên thuộc liên minh đối lập với quân đội đắc cử Tổng thống. Năm 1992, một hiệp định hòa bình được ký kết giữa Chính phủ và quân du kích.

Sau khi chấm dứt cuộc nội chiến, Suriname ra sức tái thiết kinh tế đất nước. Năm1997,Jules Wijdenbosch, được sự hậu thuẫn của Bourterse, đắc cử Tổng thống. Năm 1999, một tòa ánHà Lan kết án tù vắng mặt đối với Desi Bouterse vì tội buôn lậuma túy. Năm 2000, Ronald Venetiaan trở lại cầm quyền và ra sức tái thiếtkinh tế với sự giúp đỡ củaQuỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) vàHà Lan.

Kinh tế

[sửa |sửa mã nguồn]
Trụ sở Bộ Tài chính Suriname.
Bài chi tiết:Kinh tế Suriname

Nông nghiệp chủ yếu là ngành trồng trọt (lúa,mía,chuốicam), các nguồn lợi khác thu nhập từ đánh bắt và khai thácgỗ.Bauxitnhôm được sản xuất tại chỗ nhờ các công trìnhthủy điện và cũng là hai mặt hàng xuất khẩu chính. Tình trạngtham nhũng,lạm phát và thiếu năng lực kìm hãm sự phát triển của đất nước.

Tính đến năm 2016, GDP của Suriname đạt 4.137 USD, đứng thứ 157 thế giới và đứng thứ 11 khu vực Nam Mỹ.

Văn hóa

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Văn hóa Suriname

Suriname là nơi giao hòa của nhiều dòng chảy văn hóa Phi, Mỹ - Anh Điêng,châu Á,Do TháiHà Lan. Tất cả phản ánh qua phong tục tập quán cũng như phong cách sống của con người vốn đa dạng nhưng cũng rất hài hòa.

Thủ đô cũng là hải cảng lớnParamaribo nằm ngay cửasông Suriname. Kiến trúc nổi bật gây ấn tượng với du khách về một thời thuộc địa Hà Lan, và đó cũng là lý do Paramaribo trở thành Di sản thế giới doUNESCO công nhận.

Suriname được độc lập năm 1975 khi thoát khỏi ách thống trị củangười Hà Lan.

Ngôn ngữ chính thức ở Suriname là tiếng Hà Lan vàtiếng Anh. Ngoài ra, còn cótiếng Bồ Đào Nha,tiếng Sarnami (một tiếng địa phương củangười Hindi),tiếng Java, Trung Quốc (tiếng Phổ thông,tiếng Quảng Đôngtiếng Hakka).

Chính trị

[sửa |sửa mã nguồn]
Phủ Tổng thống ở thủ đôParamaribo.
Tòa nhà Quốc hội Suriname.
Tòa án Tối cao Suriname.
Bài chi tiết:Chính trị Suriname

Suriname theo chính thểcộng hòa.

Đứng đầunhà nước là tổng thống. Đứng đầuchính phủthủ tướng. Tổng thống và Phó Tổng thống (đồng thời là Thủ tướng) doquốc hội bầu ra, nhiệm kì 5 năm. Tổng thống chỉ định các thành viên củaNội các. Hội đồng Nhà nước gồm 14 thành viên được chỉ định. Hội đồng Nhà nước lãnh đạo Quốc hội.

Cơ quan lập pháp là Quốc hội gồm 51 thành viên, được bầu theo phổ thông đầu phiếu, nhiệm kì 5 năm.

Cơ quan tư pháp là Tòa án Tối cao, các thẩm phán được đề cử suốt đời.

Các đảng phái chính gồm có:Mặt trận mới (NF),Đảng Cải cách tiến bộ (VHP),Đảng Quốc gia Suriname (NPS),Đảng Thống nhất và đoàn kết dân tộc (KTPI),Đảng Lao động Suriname (CSPA),Đảng Dân chủ dân tộc (NDP), v.v..

Hành chính

[sửa |sửa mã nguồn]
Bản đồ 10 khu vực hành chính của Suriname.
Bài chi tiết:Phân cấp hành chính Suriname

Suriname được chia thành 10 quận:

  1. Brokopondo
  2. Commewijne
  3. Coronie
  4. Marowijne
  5. Nickerie
  6. Para
  7. Paramaribo
  8. Saramacca
  9. Sipaliwini
  10. Wanica

Nhân khẩu

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Nhân khẩu Suriname
Tôn giáo tại Suriname (2012)[6]
Tôn giáoTỷ lệ
Thiên Chúa giáo
  
48.4%
Hindu
  
22.3%
Hồi giáo
  
13.9%
Khác
  
4.7%
Không tôn giáo
  
7.5%
Không cho biết
  
3.2%

Dân số Surimane hiện khoảng 470,784 người. Gồm các nhóm dân tộc: Hindustani (còn được gọi là"người Đông Ấn" tổ tiên của họ di cư từBắc Ấn Độ vào cuốithế kỷ XIX) chiếm 37% dân số,người Creole chiếm 31%,người Java 15%,người Maroon 10%,người Hoa 2%, người Da Trắng 1%, người bản xứ 2%. Ngôn ngữ chính thức của quốc gia làtiếng Hà Lan, ngoài ra còn cótiếng Anh,tiếng Hindustani (thổ ngữ củatiếng Hindi),tiếng Java.

Tôn giáo chiếm ưu thế trong nước làKitô giáo chiếm 40,7% dân số gồmCông giáo La Mã và các giáo phái khác nhau của đạoTin Lành, Giáo hội Moravian là lâu đời nhất và lớn nhất.

Ấn giáo chủ yếu tập trung ở vùng ven biển phía Bắc của Suriname. Nhất người Ấn giáo có nguồn gốc từ Ấn Độ. Theo điều tra dân số năm 2004, 23,9% dân số Surinam thực hành Ấn Độ giáo. Ấn giáo chủ yếu tập trung ởNickerie,WanicaSaramacca. Đây là những nơi Ấn giáo là nhóm tôn giáo lớn nhất.

Theo điều tra dân số gần đây nhất, Hồi giáo ở Suriname chiếm khoảng 13,5% tổng dân số của đất nước, đem lại cho đất nước này tỷ lệ phần trăm người Hồi giáo cao nhất trên lục địa châu Mỹ.

Người Hồi giáo đầu tiên đến Suriname là những nô lệ đến từ châu Phi. Nhóm tiếp theo của người Hồi giáo đến đất nước này bao gồm người lao động giao kèo từNam ÁIndonesia, mà hầu hết người Hồi giáo ngày nay ở Suriname là hậu duệ.[7]

Du lịch

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Du lịch Suriname

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Central Intelligence Agency (2013).“Suriname”.The World Factbook.Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2013.
  2. ^“Census statistieken 2012”. Statistics-suriname.org.Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2014.
  3. ^abcd“Suriname”. International Monetary Fund.
  4. ^“2016 Human Development Report”(PDF). United Nations Development Programme. 2016. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2017.
  5. ^http://hdr.undp.org/en/media/HDI_2008_EN_Tables.pdf
  6. ^Lỗi chú thích: Thẻ<ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênCENSUS2012
  7. ^^ a b c d e f g Central Intelligence Agency (2012). "Suriname". The World Factbook. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2012.

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tớiSuriname tạiWikimedia Commons

Snow cover across Scandinavia, as imaged by MODIS on board NASA's Terra satellite in 2002
Bài viết này là một phần củamột loạt trên
Nam Mỹ
Địa lý
Thời kỳ tiền Colombo
Thời thuộc địa
Thế kỷ 19
Thế kỷ 20
Thành viên
Afghanistan • Albania • Algérie • Azerbaijan • Bahrain • Bangladesh • Bénin • Burkina Faso • Brunei • Cameroon • Tchad • Comoros • Bờ Biển Ngà • Djibouti • Ai Cập • Gabon • Gambia • Guinée • Guiné-Bissau • Guyana • Indonesia • Iran • Iraq • Jordan • Kuwait • Kazakhstan • Kyrgyzstan • Liban • Libya • Maldives • Malaysia • Mali • Maroc • Mauritanie • Mozambique • Niger • Nigeria • Oman • Pakistan • Palestine • Qatar • Ả Rập Xê Út • Sénégal • Sierra Leone • Somalia • Sudan • Suriname • Syria • Tajikistan • Thổ Nhĩ Kỳ • Tunisia • Togo • Turkmenistan • Uganda • Uzbekistan • Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất • Yemen
Quan sát viên
Quốc gia và vùng lãnh thổ
Cộng đồng Hồi giáo
Tổ chức quốc tế
Thành viên
Cờ Cộng đồng các quốc gia vịnh Caribbe
Thành viên
liên quan
Quan sát viên
Lịch sử
Liên bang Tây Ấn *CARIFTA * Treaty of Chaguaramas * CSME
Viện nghiên cứu
CFC * CCJ * CDEMA * CXC * CIMH * CARPHA * CSME
Tổ chwsc
liên quan
CARIFORUM * OECS
1 Thành viên của Cộng đồng nhưng không phải thành viên củaThị trường kinh tế chung CARICOM (CSME).   2 Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh đang chờ ủy nhiệm gia nhập CSME.
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Suriname&oldid=70371406
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp