Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Steinkjer

64°3′29″B11°43′8″Đ / 64,05806°B 11,71889°Đ /64.05806; 11.71889
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kommune Steinkjer
—  Khu tự quản  —

Huy hiệu
Biểu trưng chính thức của Kommune Steinkjer
Vị trí Trøndelag
tại Na Uy
Vị trí Steinkjer tại Trøndelag
Vị trí Steinkjer tại Trøndelag
Vị trí của Steinkjer
Map
Kommune Steinkjer trên bản đồ Thế giới
Kommune Steinkjer
Kommune Steinkjer
Tọa độ:64°3′29″B11°43′8″Đ / 64,05806°B 11,71889°Đ /64.05806; 11.71889
Quốc giaNa Uy
HạtTrøndelag
QuậnInnherad
Trung tâm hành chínhSteinkjer
Chính quyền
 • Thị trưởng(2007)Bjørn Arild Gram (Sp)
Diện tích
 • Tổng cộng1.564 km2 (604 mi2)
 • Đất liền1.423 km2 (549 mi2)
Thứ hạng diện tích45 tại Na Uy
Dân số(2008)
 • Tổng cộng20,672
 • Thứ hạng43 tại Na Uy
 • Mật độ14/km2 (40/mi2)
 • Thay đổi(10 năm)−1,3 %
Tên cư dânSteinkjerbygg[1]
Múi giờUTC+1
 • Mùa hè (DST)CEST (UTC+2)
Mã ISO 3166NO-1702
Thành phố kết nghĩaSollefteå
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Na Uy
Websitewww.steinkjer.kommune.no
Dữ liệu từ thống kê của Na Uy

Steinkjer là mộtđô thịhạtTrøndelag,Na Uy. Đô thị này thuộc vùngInnherad. Trung tâm hành chính là thị trấn Steinkjer.

Thị trấn Steinkjer đã được tách khỏiStod để lập thành đô thị riêng vào ngày 23 tháng 10 năm 1858. Các đô thịBeitstad,Egge,Kvam,Ogndal,Sparbu, và Stod đã được hợp nhất với Steinkjer vào ngày 1 tháng 1 năm 1964.

Steinkjer nhìn từ hướng đông.
Các bản tạc đá thời kỳ Đồ Đồng, Bardal ở Steinkjer.

Thị trấn đã được đặt tên theo nông trang cũSteinkjer (tiếng Na Uy Cổ:Steinker).

Huy hiệu được ban hành sử dụng từ ngày 8 tháng 3 năm 1957. Các điểm là các làng cấu thành đô thị này:Beitstad,Egge,Kvam,Ogndal,Sparbu, vàStod.[2]

Cư dân nổi tiếng

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^“Personnemningar til stadnamn i Noreg” (bằng tiếng Na Uy). Språkrådet.
  2. ^Norske Kommunevåpen (1990).“Nye kommunevåbener i Norden”. Truy cập 13 tháng 11 năm 2008.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải vềSteinkjer.
             
             
Đô thị tương lai (từ 2020)
  • Heim
    • thay thế Hemne, Halsa, và một phần Snillfjord
  • Orkland
    • thay thế Agdenes, Orkdal, Meldal, và một phần Snillfjord
  • Nærøysund
    • thay thế Vikna và Nærøy
Đô thị cũ
Nord-Trøndelag
Sør-Trøndelag
42 thành phố đông dân nhấtNa Uy
Theo số liệu năm2011 củaCục thống kê Na Uy[1]
1.Oslo906.681
2.Bergen235.046
3.Stavanger/Sandnes197.852
4.Trondheim164.953
5.Fredrikstad/Sarpsborg104.382
6.Drammen100.303
7.Porsgrunn/Skien88.335
8.Kristiansand69.380
9.Tromsø56.466
10.Tønsberg47.500
11.Ålesund47.772
12.Haugesund43.913
13.Moss42.781
14.Sandefjord41.811
15.Bodø37.834
16.Arendal33.303
17.Hamar30.565
18.Larvik24.252
19.Halden23.711
20.Lillehammer20.673
21.Harstad19.808
22.Molde19.808
23.Kongsberg19.515
24.Gjøvik19.092
25.Askøy18.899
26.Horten18.556
27.Mo i Rana18.141
28.Kristiansund17.352
29.Jessheim16.769
30.Hønefoss14.683
31.Alta14.308
32.Narvik13.973
33.Elverum13.777
34.Askim13.258
35.Ski13.619
36.Drøbak12.720
37.Vennesla11.806
38.Nesoddtangen11.795
39.Steinkjer11.750
40.Leirvik11.615
41.Kongsvinger11.509
42.Stjørdalshalsen11.185
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Steinkjer&oldid=69948169
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp