Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Shinkansen

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài viết nàycần thêmchú thích nguồn gốc đểkiểm chứng thông tin. Mời bạn giúphoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tớicác nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Hệ thống Shinkansen Nhật Bản 2017: Đường tô đậm: đang hoạt động;
Đường tô nhạt: Shinkansen loại nhỏ;
Đường tô đậm đứt quãng: đang thi công;
Tô nhạt đứt quãng: trong kế hoạch
Shinkansen E5
Shinkansen 200 ~ E4
Shinkansen 0 ~ N700
Loại Shinkanse E956

Shinkansen (新幹線 (Tân cán tuyến), Shinkansen?) là một hệ thốngđường sắt cao tốcNhật Bản do 5 tập đoànđường sắt của Nhật Bản điều hành. Kể từ khi đoạn đường sắt cao tốc đầu tiên mang tênTōkaidō Shinkansen (Đông Hải Đạo Tân Cán Tuyến) khánh thành năm1964[1] có thể chạy vớitốc độ 210km/h (130 dặm/h), mạng lưới đường sắt này (dài 2.459 km hay 1.528 dặm) được phát triển dần, nối liền cácthành phố lớn của Nhật Bản trên cácđảo HonshuKyūshū[2]. Tốc độ tối đa sau này tăng lên đến 300 km/h (186 dặm/h) mặc dù hoạt động trong một môi trường thường hay bịđộng đấtbão lớn. Theo định nghĩa của Bộ luật xây dựng hệ thống Shinkansen (全国新幹線鉄道整備法) thì trên những tuyến đường sắt này, tàu có thể chạy với tốc độ trên 200 km/h.

Hiện nay những chuyến tàu thương mạiShinkansen E5 có thể đạt tốc độ 320 km/h như đoạn đường giữa các thành phốUtsunomiyaMorioka trên tuyếnTohoku Shinkansen[3]. Tốc độ thử nghiệm đạt 443 km/h (275 dặm/h) cho loại tàu thường vào năm1996. Còn đối vớitàu maglev thì là 581 km/h (361 dặm/h), pháKỷ lục thế giới vào năm2003. Hiện tại công ty JR Central đang chuẩn bị khởi công tuyếnChūō Shinkansen nốiTokyoNagoya (286 km) với công nghệ đệm từ; tuyến này dự định hoàn thành vào năm 2027 nhằm rút ngắn thời gian đi lại giữa 2 thành phố xuống còn 40phút.

Tên gọi và các đặc điểm nổi bật

[sửa |sửa mã nguồn]

Shinkansen tức "Tân cán tuyến" (có nghĩa là "đường huyết mạch mới") nhằm phân biệt vớiđường sắt khổ hẹp (1.067mm) bấy lâu dùng ở Nhật. Những tuyến đường sắt cao tốc này chạy song song với hệ thống đường sắt cũ nhưng biệt lập, không trùng nhau ở đoạn nào cả. Đây cũng là một đặc điểm nổi bật của Shinkansen khác biệt so với các hệ thống đường sắt cao tốc củaPháp (TGV) vàĐức (ICE). Dựa trên nguyên tắc này, shinkansen không bị đường sắt khác cắt ngang, giảm thiểu nguy cơ tai nạn. Hơn nữa vì có đường riêng nên tàu Shinkansen và toa xe thiết kế khá nhẹ để có thể tận dụng vận tốc tối đa nhưng ngược lại dễ bị hư hại nếu va chạm (crashworthiness).

Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của Shinkansen

[sửa |sửa mã nguồn]

Nhật Bản là quốc gia đầu tiên xây dựng đường sắt riêng biệt cho tàu cao tốc. Do địa hình đồi núi, tuyến hiện tại bao gồm các tuyến cókhổ hẹp (1.067mm), nhìn chung theo tuyến gián tiếp và không thể sửa lại cho phù hợp với tốc độ cao. Kết quả là Nhật Bản đã có nhu cầu lớn cho các tuyến cao tốc nhiều hơn các quốc gia đã cókhổ đường sắt tiêu chuẩn haykhổ rộng hiện hữu có tiềm năng nâng cấp.

Các tuyến Shinkansen

[sửa |sửa mã nguồn]
TuyếnGa đầuGa cuốiChiều dàiCông ty vận hànhKhai trươngSố lượng hành khách[4]
kmmi
Tōkaidō (Đông Hải Đạo)TokyoShin-Osaka515,4320,3JR Central1964143,015,000
Sanyō (Sơn Dương)Shin-OsakaHakata553,7344,1JR West1972–197564,355,000
Tōhoku (Đông Bắc)TokyoShin-Aomori674,9419,4JR East1982–201076,177,000
Jōetsu (Thượng Việt)OmiyaNiigata269,5167,5198234,831,000
Hokuriku (Bắc Lục)TakasakiKanazawa345,4214,6JR EastJR West1997–20159,420,000
Kyushu (Cửu Châu)HakataKagoshima-Chūō256,8159,6JR Kyushu2004–201112,143,000
Hokkaido (Bắc Hải Đạo)Shin-AomoriShin-Hakodate-Hokuto148,992,5JR Hokkaido2016
Các tuyến Shinkansen

Trên thực tế, ba tuyến Tokaido, Sanyo and Kyushu được nối liền từ Tokyo xuống phía tây nam. Một số tàu chạy liền mạch hai tuyến Tokaido-Sanyo và Sanyo-Kyushu. Tuy nhiên, ba tuyến này được vận hành bởi ba công ty khác nhau.

Tuy đều khởi hành từga Tokyo, hai tuyến Tokaido và Tohoku không được nối liền.

Hai tuyếnmini-shinkansen của tuyến chính Tohoku cũng được xây lắp bằng việc thay đổi đường ray của tuyến tàu chậm cũ:

Các tuyến trong tương lai

[sửa |sửa mã nguồn]
Hokuriku Shinkansen serie H5
Tàu đệm từChūō Shinkansen,L0 Series

Các tuyến đang được xây dưng bao gồm:

  • Hokuriku (Bắc Lục) kéo dài từ Kanazawa tới Tsuruga, dự định khai trương năm 2023. Sau đó đoạn kéo dài tiếp theo tới Osaka đã dược hoạch định và sẽ đi qua thành phốObamaKyoto. Đoạn đường cuối dự định sẽ hoàn thành vào năm 2030, sau 15 năm xây dựng.
  • Nagasaki (Trường Kỳ) dự định sẽ làmini-shinkansen của tuyến Kyushu. Hiện tại chỉ có đoạn từNagasaki đếnTakeo-Onsen đã được triển khai.
  • Hokkaido (Bắc Hải Đạo) đoạn từ Shin-Hakodate-Hokuto tớiSapporo đang dược xây dựng và dự kiến khánh thành năm 2031.
  • Chuo (Trung ương) (L0 Series) từ Tokyo qua Nagoya tới Osaka (tương tự như tuyến Tokaido nhưng đi trong khu vực núi thay vì ven biển) đang được hoạch định dùng công nghệ siêu tốctàu đệm từmaglev. JR Central bắt đầu xây dựng năm 2014, dự kiến hoàn thành đoạn Tokyo-Nagoya năm 2027 và đoạn Nagoya-Osaka năm 2045. Vì tuyến này dự định đi qua cố đôNara thay vì cố đôKyoto, chính quyền địa phương Kyoto đã lên tiếng phản đối và yêu cầu chính phủ xem xét lại quy hoạch vào tháng 2 năm 2012. Thống đốc tỉnh Nara Shogo Arai đã nói sự phản đối của Kyoto là nực cười và cam đoan rằng chính quyền trung ương vẫn sẽ giữ tuyến Chuo đi qua Nara.[5].

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải vềShinkansen.
Tàu cao tốc
trên 350 km/h
217 mph
300–349 km/h
186–217 mph
250–299 km/h
155–186 mph
200–249 km/h
124–155 mph
Theo quốc gia
(đã được lập kế hoạch)
Đông Á
Châu Âu
Khác
Các công nghệ
Các tuyến đường đã được lập kế hoạch và các con tàu thực nghiệm in nghiêng.
Các tuyến
Các tuyếnSCMaglev (505 km/h)
Các tuyến chính (300-320 km/h)
Các tuyến chính (260-285 km/h)
Mini-shinkansen (130 km/h)
Conventional lines
Các tuyến đang xây dựng
Các tuyến dự kiến
Các tuyến bị hủy
Tuyến ray khổ hẹp (200+ km/h)
Tên dịch vụ
Nhanh
Có giới hạn điểm dừng
Dừng ở tất cả các trạm
Mini-shinkansen
Ngưng hoạt động
Kiểu tàu
Đang hoạt động
Đang chế tạo
Retired
Xuất khẩu
Thử nghiệm
Công ty vận hành
Hiện tại
Trước đây
Nhà xây dựng và chủ sở hữu
Hiện tại
Trước đây
Con người

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^“About the Shinkansen Outline”. JR Central. tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2011.
  2. ^“JR-EAST:Fact Sheet Service Areas and Business Contents”(PDF). East Japan Railway Company. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2011.[không khớp với nguồn]
  3. ^“Tohoku Shinkansen Speed Increase: Phased speed increase after the extension to Shin-Aomori Station”. East Japan Railway Company. ngày 6 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2011.
  4. ^“鉄道輸送統計調査(平成23年度、国土交通省) Rail Transport Statistics (2011, Ministry of Land, Infrastructure and Transport) (Japanese)”. Mlit.go.jp. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2013.
  5. ^Johnston, Eric, "Economy, prestige at stake in Kyoto-Nara maglev battle",The Japan Times, ngày 3 tháng 5 năm 2012, p. 3.
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Shinkansen&oldid=71672320
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp