Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Serbia

44°B21°Đ / 44°B 21°Đ /44; 21
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cộng hòa Serbia
Tên bản ngữ
Quốc huy Serbia
Quốc huy

Quốc caBože Pravde
(tiếng Việt:"Chúa của công lý")
Hiện trái đất
Hiện bản đồ Châu Âu
Vị trí của Serbia (màu xanh lá cây) và lãnh thổ tranh chấp vớiKosovo[a] (xanh nhạt) ở Châu Âu (xám đậm).
Tổng quan
Thủ đô
và thành phố lớn nhất
Beograd
44°48′B20°28′Đ / 44,8°B 20,467°Đ /44.800; 20.467
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Serbia[b]
Kirin,Latinh
Sắc tộc
(2011)
Tôn giáo
(2011)
Tên dân cưNgười Serbia
Chính trị
Chính phủNhà nước đơn nhấtCộng hòa nghị viện
Aleksandar Vučić
Miloš Vučević
Ana Brnabić
Lập phápQuốc hội
Lịch sử
Lịch sử thành lập
780
1217
1346
1459–1556
1804
1815
1878
1882
• Nam Tư
1918
1992
• Khôi phục nền độc lập
2006
Địa lý
Diện tích 
• Bao gồm Kosovo[a]
88.361 km2 (hạng 111)
34.116 mi2
• Trừ Kosovo[a]
77.474 km2 (29.913 dặm vuông Anh)[3]
Dân số 
• Ước lượng 2025
Neutral decrease 6.567.783 (trừ Kosovo)[1] (hạng 107)
• Điều tra 2022
Neutral decrease 6.647.003 (trừ Kosovo)[2]
85/km2 (hạng 127)
220,1/mi2
Kinh tế
GDP  (PPP)Ước lượng 2025
• Tổng số
Tăng 216,22 tỷ đô la Mỹ(trừ Kosovo)[a][4] (hạng 78)
Tăng 33.115 đô la Mỹ(trừ Kosovo)[a][4] (hạng 65)
GDP  (danh nghĩa)Ước lượng 2025
• Tổng số
Tăng 92,55 tỷ đô la Mỹ(trừ Kosovo)[a][4] (hạng 79)
• Bình quân đầu người
Tăng 14.175 đô la Mỹ(trừ Kosovo)[a][4] (hạng 75)
Đơn vị tiền tệDinar Serbia (RSD)
Thông tin khác
Gini? (2024)Tăng theo hướng tiêu cực 31,9[5]
trung bình
HDI? (2023)Tăng 0,833[6]
rất cao · hạng 62
Múi giờUTC+1 (CET)
• Mùa hè (DST)
UTC+2 (CEST)
Giao thông bênPhải
Mã điện thoại+381
Mã ISO 3166RS
Tên miền Internet

Serbia (tiếng Serbia:Србија,đã Latinh hoá: Srbija), quốc hiệu làCộng hòa Serbia (tiếng Serbia:Република Србија,đã Latinh hoá: Republika Srbija) là mộtquốc gia nội lụcĐông Nam Âu. Serbia nằm trên phần phía nam của đồng bằng Pannonia và phần trung tâm của bán đảo Balkan. Địa hình phía bắc nước này chủ yếu là đồng bằng còn phía nam lại nhiều đồi núi. Serbia giáp vớiHungary về phía bắc;RomâniaBulgaria về phía đông;AlbaniaBắc Macedonia về phía nam; giáp vớiMontenegro,CroatiaBosna và Hercegovina về phía tây.

Serbia từng là một quốc gia có nền văn hóa phát triển cao vào thời kỳ trung cổ trước khi trở thành thuộc địa củaĐế quốc Ottoman. Năm 1878, Serbia chính thức giành lại được nền độc lập cho dân tộc. Đường biên giới hiện nay của Serbia được hình thành sau khiChiến tranh thế giới thứ hai kết thúc và nước này trở thành một bộ phận củaNam Tư, một quốc giaxã hội chủ nghĩa nhưng không phải là đồng minh củaLiên Xô. KhiNam Tư giải thể vào thập niên 1990, chỉ còn lạiMontenegro ở lại với Serbia trong liên bangSerbia và Montenegro. Năm 2006,Montenegro tách khỏi liên bang và Serbia trở thành một quốc gia độc lập. Hiện nay vấn đề vùng lành thổKosovo tách khỏi Serbia để thành lập một quốc gia độc lập vẫn gây nhiều tranh cãi trên thế giới.

Serbia là một nướccộng hòa đại nghị đa đảng. Nền kinh tế Serbia hiện nay đang tăng trưởng khá nhanh và thu nhập bình quân của nước này được xếp vào nhóm trung bình trên của thế giới. Serbia cũng là nước cóChỉ số Phát triển Con người cao.

Tên gọi

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Tên gọi Serbia

Trong khoảng thời gian từthế kỷ 17 đếnthế kỷ 20,Serbia thường bị gọi làServia trongtiếng Anh[2]. Điều này khiến người Serb rất tức giận vì nó gần với từservus trongtiếng Latin có nghĩa là "nô lệ". Năm1914, Serbia là đồng minh củaAnh trongChiến tranh thế giới thứ nhất mà việc gọi tên nước đồng minh bằng một từ gần với "nô lệ" thì chắc chắc không hề thích hợp. Vì vậy từSerbia bắt đầu được sử dụng để thay thế choServia. Các học giả ngày nay cũng tuyên bố tên nước Serbia không hề có một sự liên hệ hay bắt nguồn nào từservus trong tiếng Latin.

Cái tênSerbia bắt nguồn từ tên bộ tộcSerboi sống ở phía bắc dãy núiKavkaz và được nhắc đến trong các tác phẩm củaTacitus,PliniusPtolemy trongthế kỷ Ithế kỷ II. Người Serboi đã di cư đến vùngTrung Âu ngày nay và lập ra quốc giaSorbia vàothế kỷ V. Tiếp đó những người thuộc dân tộc này được cho là đã đến bán đảoBalkan vào năm 630, lúc đó người họ đã đến định cư cùng với nhiều dân tộc Slav khác và thành lập những quốc gia Serbia đầu tiên thời trung cổ. Biên niên sử Hoàng gia Frank đã miêu tả sự có mặt của người Serb tại vùng Balkan vào năm 822 với cái tênSorabi như "một dân tộc kiểm soát phần lớn lãnh thổ Dalmatia" lúc bấy giờ (Dalmatia là một vùng của nướcCroatia ngày nay). Vào thời kỳ trung cổ, người ta hay dùng thuật ngữ "đất của người Serb" hay "vua của người Serb" nhiều hơn là "Serbia" hay "vua của Serbia" vì người Serb lúc đó đã phân tán trên rất nhiều vùng khác nhau của bán đảo Balkan.

Phiên âmtiếng Việt của nước này là "Xéc-bi" theo têntiếng Pháp (Serbie). Tuy nhiên cách phiên âm "Xéc-bi-a" theo tên tiếng Anh (Serbia) đang dần phổ biến hơn. Còn một số người Việt vẫn gọi Serbia với tênNam Tư, có khi còn sử dụng "Nam Tư" để chỉ các nướcSlovenia,Croatia đều là các nước thuộc Nam Tư cũ gây nhầm lẫn nhưng phần lớn họ vẫn dùng từ "Nam Tư" để gọi Serbia là nhiều.

Lịch sử

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Lịch sử Serbia

Tiền sử và cổ đại

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Serbia thời tiền sửSerbia La Mã
Felix Romuliana, địa điểm La Mã

NgườiIllyrian,ThracianDacians cổ đã sinh sống ở Serbia trướcngười La Mã.Macedon đã mở rộng về phía nam Serbia ngày nay vào thế kỷ thứ IV TCN, điểm cực bắc của đế quốc củaAlexander Đại Đế là thị trấnKale. Thành phố phía bắc SerbiaSirmium là một trong những thủ đô La Mã thờiTam đầu chế.[7]

Trung Cổ

[sửa |sửa mã nguồn]
Bản đồ những vùng đất của người Serb vào thế kỷ 9

Vàothế kỷ 7,người Serb đã di cư đến vùng bán đảoBalkan ngày nay và chia thành 6 bộ tộc lớn làRaska,Bosna,Duklja (hay Zeta),Zahumlje,TravuniaPagania. Khi đó hầu hết người Serb đã cải theoKitô giáo, bao gồm cảCông giáoChính thống giáo. Năm 1077 tại Zeta (nay làMontenegro), vua Mihailo đã đượcGiáo hoàng phong lên ngôi vua. Con trai ông là Konstantin Bodin tiếp tục nối ngôi và cai trị vùng đất này từ năm 1080 đến khi mất vào năm 1101. Thời gian này, những vương quốc của người Serb vẫn bị đe dọa bởi các nước lớn làĐế quốc ByzantineBulgaria.

người Serb không phải lúc nào cũng thống nhất với nhau trong cùng một vương quốc mà nhiều lúc, họ tách ra thành nhiều vương quốc nhỏ độc lập. Trong tất cả các công quốc của người Serb thìRaska là nước có tiềm lực và lãnh thổ lớn nhất. Họ bắt đầu thống nhất đất đai với nhiều vùng đất xung quanh rồi đổi tên nước thànhSerbia. Vương triều Serbia thống nhất đầu tiên là triều đại Caslav Klonimirovic, thành lập tại Rascia vào giữathế kỷ X. Trong giai đoạn từ nửa đầuthế kỷ 11 đến cuốithế kỷ 12, vương quyền lại thuộc về triều đại Vojislavljevic của Zeta.

Vương quốc Serbia thời trung cổ đạt sự cực thịnh của nó dưới triều đại của vuaStefan Dushan. Ông đã mở mang các tuyến đường thương mại của người Serb khiến nền kinh tế đất nước phát triển mạnh mẽ, sức mạnh của vương triều được củng cố và Serbia trở thành một trong những trung tâm văn hóa hàng đầu châu Âu lúc bấy giờ. Nhân lúc Đế quốc Byzantine suy yếu, Stefan Dushan đã xâm chiếm các vùng đất ở phía nam và phía đông, chiếm gần hết phần đất liền của nướcHy Lạp và mở rộng gấp đôi diện tích của Serbia. Năm 1346, ông đăng quang danh hiệu "Hoàng đế của người Serb và người Hy Lạp", thành lậpĐế quốc Serbia, nhưng sự huy hoàng đó đã kéo dài không lâu. Năm 1355, vua Stefan Dushan bị đầu độc chết ở tuổi 47. Đất nước Serbia rơi vào khủng hoảng và hỗn loạn bởi những triều đại yếu kém tiếp theo trong khi ngườiThổ Nhĩ Kỳ Ottoman đang thôn tínhĐế quốc Byzantine tại phía đông.

Thuộc Ottoman và Habsburg

[sửa |sửa mã nguồn]

Cuốithế kỷ 14, những cuộc chiến tranh đầu tiên giữa người Serb và ngườiThổ Nhĩ Kỳ bắt đầu nổ ra. Năm 1371, anh em Nam tước Mrnjavcevic đã đẩy lùi quân Thổ Nhĩ Kỳ về lãnh thổ của họ nhưng sau đó lại bị phản công ngay tại trận Maritsa. Năm 1386, tướng Milos Obilic của người Serb đã đánh thắng quân Thổ Nhĩ Kỳ một trận lớn tại trận Plocnik. Tuy nhiên đến năm 1389, trận Kosovo với thất bại thuộc về Serbia đã định rõ số phận của nước này khi không còn một lực lượng nào có đủ khả năng đẩy lùi những cuộc tiến công tiếp theo của người Thổ Nhĩ Kỳ. Đến năm tiếp sau,Kosovo đã bị mất vào tay Đế quốc Ottoman, Vương quốc Serbia buộc phải chuyển dần lãnh thổ của mình lên phía bắc. Đến năm 1459, người Thổ Nhĩ Kỳ cũng chiếm xong toàn bộ miền bắc Serbia. Chỉ còn lại một số vùng đất còn duy trì được tự do là Bosnia và Zeta nhưng cuối cùng cũng bị sáp nhập vào năm 1496. Từ đấy trở đi bắt đầu 4 thế kỉ Serbia bị nằm dưới ách đô hộ củaĐế quốc Ottoman.

Từ thế kỷ 14, một bộ phận lớn người dân Serbia đã nhập cư vàoVojvodina, lúc đó nằm dưới quyền cai quản củaHungary. Đến khi những cuộc chiến tranh giữaĐế quốc ÁoĐế quốc Ottoman bùng nổ trong những thế kỉ tiếp theo đó, người Serb đã đứng về phe ngườiÁo nhằm cố gắng giành lại những vùng đất đai đã mất song họ vẫn chưa thành công.

Cách mạng và độc lập

[sửa |sửa mã nguồn]
Karadorde Petrovic, lãnh đạo cuộc nổi dậy của người Serb năm 1804

Dưới ách cai trị củaĐế quốc Ottoman, người Serb đã nhiều lần nổi dậy đấu tranh. Sau hai cuộc nổi dậy lớn của người Serb vào năm 1804 (lãnh đạo bởiKaradorde Petrovic) và năm 1815 (lãnh đạo bởiMilos Obrenovic), Đế quốc Ottoman đã phải trao quyền tự trị cho người Serb. Vào thời kỳ cận đại, Đế quốc Ottoman của người Thổ Nhĩ Kỳ bắt đầu suy yếu do những mâu thuẫn sắc tộc sâu sắc bên trong đế quốc và sự uy hiếp của các nước tư bảnphương Tây. Đây là điều kiện thuận lợi cho phong trào giải phóng dân tộc ở những quốc gia Kitô giáo sống trong sự kìm kẹp của đế quốc. Trong hoàn cảnh đó, người Serb không chỉ đẩy mạnh đấu tranh vũ trang mà còn tiến hành những cải cách xã hội với sự xuất hiện của những giá trị tư bản phương Tây. Những cuộc chiến tranh chống Ottoman bùng nổ mạnh mẽ đã dẫn tới việc thành lập Công quốc Serbia độc lập và nhận được sự công nhận của cộng đồng quốc tế vào năm 1878. Bên cạnh đó, cộng đồng người Serb tạiVojvodina nằm trongĐế quốc Áo-Hung cũng đòi quyền tự trị cho khu vực này.

Từ năm 1882,Công quốc Serbia đổi thànhVương quốc Serbia. Thời kỳ tiếp theo đó là sự luân phiên cai trị đất nước của hậu duệ của Karadorde Petrovic, người lãnh đạo cuộc nổi dậy lần thứ nhất của người Serb năm 1805 và hậu duệ của Milos Obrenovic, người lãnh đạo cuộc nổi dậy lần thứ hai năm 1815. Sau khi giành được độc lập từ tay Đế quốc Ottoman, Serbia đã có nhiều bước phát triển mạnh mẽ về kinh tế, chính trị, văn hóa. Điều này có được do chính phủ Serbia lúc đó đã cử nhiều thanh niên Serbia sang các nước châu Âu lớn học tập và khi trở về, họ đã mang theo nhiều kiến thức quan trọng cũng như cả một hệ thống tư tưởng mới để xây dựng đất nước. Năm 1903, một cuộc đảo chính diễn ra đã đưa một người cháu trai của Karadorde là vuaPetar I của Serbia lên ngai vàng, mở đường cho những cải cáchdân chủ tại Serbia. Petar I là người theo tư tưởng tự do và từng được học tập tại phương Tây. Ông đã thành lập mộtchính phủdân chủ nghị viện và ban hành bảnhiến pháp dân chủ đầu tiên của Serbia. Năm 1912-1913, Serbia liên minh vớiBulgaria,Hy LạpMontenegro đánh bại quân của Đế quốc Ottoman, chấm dứt hoàn toàn sự đô hộ của ngườiThổ Nhĩ Kỳ đối với khu vực Balkan.

Các cuộc chiến tranh Balkan và Chiến tranh thế giới thứ nhất

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Chiến dịch Serbia (Thế Chiến I)
Binh lính Serbia vượt qua sông Kolubara trongTrận Kolubara Chiến tranh thế giới thứ nhất.

Ngày 28 tháng 6 năm 1914,vụ ám sát Đại vương công Franz Ferdinand tạiSarajevo thuộcBosnia-Herzegovina bởiGavrilo Princip (một thành viên công đoàn Nam Tư thuộcThanh niên Bosnia) và là mộtcông dân Áo, đã dẫn tới việc Áo-Hung tuyên chiến vớiVương quốc Serbia.[8] Để bảo vệ đồng minh Serbia của mình,Nga bắt đầu huy động binh sĩ, dẫn tới việc đồng minh của Áo-Hung làĐức tuyên chiến với Nga. Sự trả đũa của Áo-Hung với Serbia đã dẫn tới một loạt cácliên minh quân sự tạo nên một phản ứng dây chuyền các hành động tuyên chiến trên khắp lục địa, dẫn tới sự bùng phát củaChiến tranh thế giới thứ nhất trong vòng một tháng.

Quân đội Serbia giành được nhiều chiến thắng quan trọng trước Áo-Hung khi bắt đầu Chiến tranh thế giới thứ nhất, nhưTrận CerTrận Kolubara – là những thắng lợi đầu tiên củaĐồng Minh trướcLiên minh Trung tâm trong Chiến tranh thế giới thứ nhất.[9] Dù có những thắng lợi ban đầu cuối cùng họ cũng bị đánh bại bởi các lực lượng liên hợp củaĐế quốc Đức, Áo-Hung và Bulgaria năm 1915. Đa phần quân đội Serbia và một số người phải sống lưu vong tại Hy Lạp vàCorfu nơi họ phục hồi, tái tổ chức và quay lạiMặt trận Macedonia (Chiến tranh thế giới thứ nhất) để đứng đầu một cuộc đột phá cuối cùng qua các giới tuyến quân địch ngày 15 tháng 9 năm 1918, giải phóng Serbia và đánh bại Đế quốcÁo-Hung cùng Bulgaria.[10] Serbia (vớichiến dịch lớn của mình) là mộtCường quốc Đồng minh vùng Balkan quan trọng[11] đóng góp đáng kể vào thắng lợi của Đồng Minh tại Balkan tháng 11 năm 1918, đặc biệt buộc Bulgaria phảiđầu hàng với sự hỗ trợ của Pháp.[12] Về quân sự nước này được coi là một tiểu cường quốc Đồng minh.[13] Serbia cũng là một trong những nước góp công vào việc buộc Áo-Hungđầu hàng ở Trung Âu.

Vương quốc Nam Tư

[sửa |sửa mã nguồn]
Xem thêm:Vương quốc Nam Tư
Đại Hội đồng Nhân dân người Serb, người Bunjevci và những dân tộc Slav khác tại Banat, Bačka và Baranja, lãnh thổ vương triều Serbia tạiÁo-Hung, (nay là Vojvodina) tuyên bố sáp nhập vàoVương quốc Serbia vào ngày 25 tháng 11 năm 1918

Sau khiĐế quốc Áo-Hung sụp đổ, lãnh thổ Syrmia sáp nhập vào Serbia vào ngày 24 tháng 11 năm 1918.[14] Ngày 25 tháng 11,Đại Hội đồng Nhân dân người Serb, người Bunjevci và những dân tộc Slav khác tại Banat, Bačka và Baranja tuyên bố sáp nhập các khu vựcBanat,Bačka, vàBaranja vào Serbia.[15]

Ngày 1 tháng 12 năm 1918,Nhà nước của người Slovenia, Croatia và SerbiaVương quốc Serbia gia nhậpVương quốc của người Serb, Croat và Slovene (sau này làVương quốc Nam Tư).Vua Petar I của Serbia trở thành Vua Petar I của Nam Tư.

Chiến tranh thế giới thứ hai

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Mặt trận Nam Tư (Thế Chiến II)
Bài chi tiết:Xâm lược Nam Tư
Bài chi tiết:Serbia trong Thế Chiến II
Bài chi tiết:Trại tập trung Jasenovac

Vương quốc Nam Tư có quan điểm không nhất quán trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Lo ngại một cuộc xâm lược của Đức, Nhiếp chính Nam Tư,Hoàng tử Paul, đã kýHiệp ước Ba Bên vớiLiên minh Trung tâm ngày 25 tháng 3 năm 1941, dẫn tới những cuộc biểu tình tại Beograd. Ngày 27 tháng 3 Hoàng tử Paul bị một cuộcđảo chính quân sự lật đổ và được thay thế bởiVua Petar II. TướngDušan Simović trở thành Thủ tướng và Vương quốc Nam Tư rút lui sự ủng hộ với Liên minh Trung tâm.

Để trả đũaAdolf Hitler tung ra cuộc xâm lược Nam Tư ngày 6 tháng 4. Tới ngày 17 tháng 4, thoả thuận đầu hàng không điều kiện được ký kết tại Beograd. Sau cuộc xâm lược, Vương quốc Nam Tư bị giải tán và, với sự phân chia Nam Tư, Serbia trở thành một phần củaHành chính Quân sự Serbia, dưới một chính phủ liên minh Đức-Serbia lãnh đạo bởiMilan Nedić.Bên cạnh việc bịWehrmacht chiếm đóng từ năm 1941 tới năm 1945, Serbia cũng là nơi diễn ra một cuộcnội chiến giữaNhững người Chetnik bảo hoàng củaDraža Mihailovićnhững người du kích Cộng sản dưới sự lãnh đạo củaJosip Broz Tito tiến hành. Chống lại các lực lượng đó là các đơn vị của Nedić thuộcQuân đoàn Tình nguyện SerbiaVệ binh Nhà nước Serbia. Tới đầu năm 1944, quân du kích trở thành lực lượng chính ở Bosnia, Montenegro, Slovenia và Herzegovina. Tuy nhiên, tại Serbia, đặc biệt là các vùng nông thôn, dân chúng vẫn trung thành vớiDraza Mihajlovic.[16]

Sựđồng chiếm đóng của Xô viết và Bulgaria năm 1944 dẫn tới thời cơ cho quân du kích, khi ấy họ trở thành lực lượng lãnh đạo chính, với việctriều đình Karadjordjevic bị cấm quay trở lại Serbia.[17]Mặt trận Srem là địa điểm cuối cùng của cuộc nội chiến Serbia.

Ustaše theo chủ nghĩa phát xít và dân tộc cực đoan tìm cách thanh trừng người Serb, người Do thái và Roma tại Nhà nước Croatia Độc lập, họ bị đàn áp và diệt chủng trên quy mô lớn,[18] khét tiếng nhất là tại trại tập trung Jasenovac.[19] Thư viện Ảo Do thái ước tính từ 45.000 tới 52.000người Serb tại Croatia đã bị giết hại tại trại tập trung Jasenovac và khoảng 330.000 tới 390.000 người là nạn nhân của chiến dịch diệt chủng.[20] Con số ước tính trẻ em Serbia chết trong khoảng 35,000 tới 50,000. Trung tâm Yad Vashem báo cáo rằng hơn 600.000 người Serb bị giết hại trong NDH,[21] với khoảng 500.000 người thuộc nhiều quốc tịch và dân tộc bị giết hại riêng tại trại Jasenovac.[22] Sau chiến tranh các nguồn chính thức của Nam Tư ước tính khoảng 700.000 nạn nhân, chủ yếu là người Serb. Misha Glenny cho rằng số lượng người Serb bị giết hại trong cuộc diệt chủng là hơn 400,000 người.[23]

Tháng 4 năm 2003 tổng thống CroatiaStjepan Mesić đã thay mặt Croatia xin lỗi các nạn nhân của Jasenovac.[24] Năm 2006, trong tình huống tương tự, ông đã thêm rằng cần giải thích rõ với mọi khách tới thăm Jasenovac rằng "Diệt chủng người Do thái, diệt chủng và các tội ác chiến tranh" đã diễn ra tại đây.[25]

Nam Tư xã hội chủ nghĩa

[sửa |sửa mã nguồn]
Serbia (đỏ) thuộcCộng hoà Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư

Sau khi chiến tranh chấm dứt, luật bầu cử được thông qua, dự định tiến hành vào tháng 11 năm 1945. Theo luật này, quyền bầu cử được trao cho mọi công dân Nam Tư trên 18 tuổi, cũng như mọi thành viên của Mặt trận Nhân dân và các đơn vị du kích không quan tâm tới độ tuổi của họ.[26] Quyền bầu cử không được trao cho các lực lượng trung thành cũ, các đảng ủng hộ độc lập tại Serbia và Croatia, (cho rằng là) những kẻ cộng tác và người Đức và người Ý.[26] Các đảng đối lập được khuyến khích giải tán và gia nhập danh sách của Mặt trận Nhân dân. Sự kiểm duyệt chặt chẽ được tăng cường, và mọi thành viên của Ủy ban Bầu cử đều thuộc Mặt trận Nhân dân.[27] Mọi đảng đối lập đã thông báo sự lạm dụng của Ozna, lực lượng cảnh sát mật. Đa số các đảng giải tán và bị sáp nhập vào trong một danh sách mặt trận Nhân dân duy nhất, bởi họ bị cấm tự tham gia vào cuộc bầu cử, các thành phần đối lập còn lại tẩy chay cuộc bầu cử. Danh sách duy nhất, như một ứng cử viên duy nhất tham gia vào cuộc bầu cử, giành thắng lợi lớn. Tới năm 1947, Mặt trận Nhân dân "đã sạch bóng" các cá nhân lãnh đạo cũ, và mọi đảng đối lập bên ngoài danh sách đã bị xoá bỏ.[26] Cùng lúc đó, lãnh đạo tối cao chính thức chấp nhận chương trình của Đảng Cộng sản như của riêng nó.

Trên cơ sở của cuộc bầu cử, Quốc hội lập hiến được thành lập bởi Đảng Cộng sản Nam Tư tuyên bố xoá bỏchế độ quân chủ do người Serb lãnh đạo tại Nam Tư[28] – và gia đình hoàng gia bị cấm quay trở lại đất nước.[29][30] Một chế độ cộng sản được thiết lập dưới sự lãnh đạo độc tài của lãnh đạo Đảng Cộng sản Nam TưJosip Broz Tito. Tito, làngười Croat-Slovene[31] đã đích thân tìm kiếm sự thống nhất giữa các sắc tộc sau cuộc chia rẽ đất nước trong bạo lực ở Chiến tranh thế giới thứ hai qua một chính sách được gọi làAnh em và Thống nhất khuyến khích việc hợp tác giữa các sắc tộc và ủng hộ một tính chấtNam Tư thống nhất thay cho các tính chất sắc tộc và tôn giáo trước đang có, ngăn chặn những kẻ quốc gia của bất kỳ nước cộng hoà nào, và buộc những sắc tộc khác nhau phải cùng làm việc để giải quyết những sự khác biệt. Điều này đã gây nhiều tranh cãi tại Seriba trong những năm cuối thời kỳ cầm quyền của Tito. Serbia là một trong sáu đơn vị nhà nước củaCộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư. Với thời gian tầm ảnh hưởng của Serbia giảm đi khi những cuộc cải cách do các nước cộng hoà khác yêu cầu nhằm giảm tập trung quyền lực trao cho họ tiếng nói tương đương trong hệ thống tập trung hoá. Điều này bắt đầu với việc thành lập các tỉnh tự trịKosovoVojvodina vốn ban đầu chỉ có ít quyền lực. Tuy nhiên, các cuộc cải cách năm 1974 đã dẫn đến những thay đổi lớn, khiến các tỉnh tự trị có quyền gần tương đương với các nước cộng hoà, theo đó nghị viện Serbia không giữ quyền kiểm soát với các công việc chính trị của hai tỉnh, và về kỹ thuật chỉ giữ quyền lực vớiTrung Serbia. Nhiều người Serb, gồm cả những người trong Đảng Cộng sản Nam Tư, bực tức với những quyền lực được trao cho các tỉnh tự trị. Cùng lúc đó, một số người Albani tại Kosovo trong thập niên 1980 bắt đầu yêu cầu trao cho Kosovo quyền trở thành một nhà nước cộng hoà bên trong Nam Tư, vì thế trao cho họ quyền ly khai, một quyền mà các tỉnh tự trị không có. Những căng thẳng sắc tộc giữa người Serb và người Albani tại Kosovo cuối cùng có tầm ảnh hưởng lớn dẫn tới sự sụp đổ của Liên bang Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Nam Tư.

Nam Tư tan rã và chuyển tiếp chính trị

[sửa |sửa mã nguồn]

Slobodan Milošević lên nắm quyền tại Serbia năm 1989 trongLiên đoàn Cộng sản Serbia thông qua một loạt hành động táo bạo chống lại các thành viên trong chính phủ cầm quyền. Milošević hứa giảm bớt quyền lực của những tỉnh tự trị Kosovo và Vojvodina. Điều này làm phát sinh căng thẳng với giới lãnh đạo cộng sản của các nước cộng hoà khác cuối cùng dẫn tới sự ly khai củaSlovenia,Croatia,Bosna và HercegovinaCộng hoà Macedonia khỏi Nam Tư.[32]

Chế độ dân chủ đa đảng xuất hiện tại Serbia năm 1990, chính thức loại bỏ chế độ cầm quyền đơn đảng cộng sản cũ. Những lời chỉ trích chính phủ Milošević cho rằng chính phủ Serbia tiếp tục độc đoán dù đã có những thay đổi hiến pháp và Milošević duy trì một ảnh hưởng cá nhân mạnh trong truyền thông nhà nước Serbia.[33][34] Milošević ra lệnhtạm thời cấm truyền thông với những đài phát độc lập đưa tin về những cuộc phản đối chống chính phủ của ông và hạn chế tự do ngôn luận thông qua việc cải cách Luật hình sự Serbia với đe doạ tuyên án tội hình sự với bất kỳ ai "chế giễu" chính phủ và các lãnh đạo của nó, khiến nhiều người chống đối Milošević và chính phủ của ông bị bắt giữ.[35]

Giai đoạn hỗn loạn chính trị và xung đột đánh dấu sự gia tăng căng thẳng sắc tộc và giữa người Serb và các sắc tộc khác của Nam Tư cũ khi những yêu cầu lãnh thổ của các nhóm sắc tộc khác nhau thường xung đột lẫn nhau[36] Những người Serb vốn từng chỉ trích không khí quốc gia, chính phủ Serbia, hay các thực thể chính trị của người Serb ở Bosnia và Croatia được thông báo là đã bị quấy rầy, đe doạ, hay bị giết hại bởi những người Serb theo chủ nghĩa quốc gia.[37] Người Serb tại Serbia sợ rằng các chính phủ quốc gia và ly khai của Croatia lãnh đạo bởi những người có cảm tình vớiUstase sẽ đàn áp người Serb đang sống tại Croatia. Quan điểm này về chính phủ Croatia được Milošević ủng hộ, ông cũng buộc tội các chính phủ ly khai củaBosna và Hercegovina đang dưới sự lãnh đạo củanhững người Hồi giáo chính thống. Chính phủ Croatia và Bosnia về phần mình buộc tội chính phủ Serbia đang tìm cách tạo ra một nhà nướcĐại Serbia. Những quan điểm này dẫn tới tình trạng gia tăngtính bài ngoại giữa các dân tộc trong các cuộc chiến tranh.

Năm 1992, các chính phủ Serbia vàMontenegro đồng ý thành lập một liên bang Nam Tư mới gọi làCộng hòa Liên bang Nam Tư xoá bỏ phương hướng cộng sản chính thức của nhà nước Liên bang Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Nam Tư cũ, và thay vào đó bằng chế độ dân chủ.

Trước những cáo buộc rằng chính phủ Nam Tư đang ủng hộ các lực lượng quân sự của người Serb tại Bosnia & Herzegovina về tài chính và quân sự,các biện pháp trừng phạt đượcLiên Hợp Quốc áp dụng trong thập niên 1990, dẫn tới sự cô lập chính trị, suy giảm kinh tế, tình trạng khó khăn vàsiêu lạm phát của đồng tiền tệ Nam Tư.

Milošević đại diện chongười Serb Bosnia tạithoả thuận hoà bình Dayton năm 1995, ký kết thoả thuận chấm dứtChiến tranh Bosnia đã làm phân chia Bosnia & Herzegovina chủ yếu theo các vùng cư trú sắc tộc thành một nhà nướcCộng hoà Srpska và mộtLiên bang Bosna và Hercegovina.

KhiĐảng Xã hội Serbia cầm quyền từ chối chấp nhận các kết quả của cuộc bầu cử thành phố năm 1997 theo đó họ đã thua cuộc, những người Serb tham gia vào các cuộc tuần hành lớn phản đối chính phủ, các lực lượng chính phủ ngăn cản những người biểu tình. Trong năm 1998 và 1999, nền hoà bình chính thức của Serbia bị phá vỡ khi tình hình tại Kosovo xấu đi với những cuộc xung đột liên tiếp tại đây giữa một bên là các lực lượng an ninh Nam Tư và một bên làQuân đội Giải phóng Kosovo (KLA) của người Albani, cuộc chiến này hiện được gọi làChiến tranh Kosovo.

Tháng 9 năm 2000, các đảng đối lập cáo buộc Milošević đã gian lận trong các thủ tục bầu cử liên bang. Những cuộc tuần hành đường phố và tụ tập trên khắp Serbia cuối cùng đã buộc Milošević nhượng bộ và trao lại quyền lực cho pheĐối lập Dân chủ Serbia mới được thành lập. DOS là một liên minh rộng lớn của các đảng chống Milošević. Ngày 5 tháng 10,sự ra đi của Milošević đã dẫn tới việc quốc tế ngừng cô lập Serbia trong những năm cầm quyền của Milošević. Milošević bị đưa tớiToà án Hình sự Quốc tế vì những cáo buộc tài trợ cho các tội ác chiến tranh và các tội ác chống lại loài người trong các cuộc chiến tại Croatia, Bosnia, và Kosovo và ông bị giữ để xét xử cho tới khi chết năm 2006. Với sự ra đi của Milošević, các lãnh đạo mới của Serbia thông báo rằng nước này sẽ tìm cách gia nhậpLiên minh châu Âu. Tháng 10 năm 2005, Liên minh châu Âu khai trương các cuộc đàm phán với Serbia về mộtThoả thuận Liên minh và Ổn định (SAA), một bước đầu tiên hướng tới sự gia nhậpLiên minh châu Âu.

Không khí chính trị Serbia từ sự ra đi của Milošević vẫn còn căng thẳng. Năm 2003,Zoran Đinđić bị ám sát bởi một người Serb theo chủ nghĩa dân tộc cực đoan. Các lực lượng quốc gia và ủng hộkhối Liên Âu tại Serbia vẫn bị chia rẽ mạnh về tiến trình chính trị của Serbia về các quan hệ của nó với Liên minh châu Âu và phương Tây.

Từ năm 2003 tới năm 2006, Serbia đã trở thành một phần của "Liên minh Nhà nước Serbia và Montenegro." Liên minh này là thực thể kế tục Liên bang Cộng hoà Nam Tư. Ngày 21 tháng 5 năm 2006, Montenegro tổ chức một cuộc trưng cầu dân ý để quyết định tiếp tục hay ngừng liên minh với Serbia. Ngày hôm sau kết quả cho thấy 55.4% cử tri ủng hộ độc lập. Tỷ lệ này chỉ hơi vượt quá yêu cầu cần thiết 55%.[38]

Đương đại

[sửa |sửa mã nguồn]

Ngày 5 tháng 6 năm 2006, sau cuộc trưng cầu dân ý tạiMontenegro,Quốc hội Serbia tuyên bố nhà nước "Cộng hoà Serbia" là thực thể kế tục pháp lý của "Nhà nước Liên minh Serbia và Montenegro."[39] Serbia và Montenegro trở thành các quốc gia riêng biệt. Tuy nhiên, khả năng về một quyền công dân kép choNgười Serb tại Montenegro là một vấn đề vẫn đang được đàm phán giữa hai chính phủ. Tháng 4 năm 2008 Serbia được mời gia nhập chương trìnhĐối thoại tăng cường vớiNATO dù sự bất hoà ngoại giao với Liên minh này về vấn đềKosovo vẫn còn.[40]

Ngày 21 tháng 1 năm 2014, các cuộc đàm phán gia nhập Liên minh châu Âu bắt đầu. Ngày 14 tháng 12 năm 2015, những chương thảo luận đầu tiên đã được bàn cãi trong đó có chương 35 về việc bình thường hóa quan hệ vớiKosovo, ngoài ra chương 32 về việc kiểm soát tài chánh. Kế tiếp là chương 23 và 24 về nhà nước pháp quyền.

Liên minh châu Âu giúp đỡ tài chính để Serbia thực hiện những chương này. Từ 2007-2015 Serbia đã nhận được hơn 1,8 tỷ Euro. Riêng năm 2015 là 216,1 triệu Euro. Serbia sẽ nhận được tổng cộng từ 2014 tới 2020 khoảng 1,5 tỷ euro.[41]

Kể từ khiAleksandar VučićĐảng Tiến bộ Serbia lên nắm quyền vào năm 2012,[42][43] giới phân tích phương Tây nhận xét rằng Serbia đangsuy thoái dân chủ thànhchuyên chế,[44][45][46] đồng thời suy giảm tự do truyền thông vàquyền dân sự.[47][48] Sau khiđại dịch COVID-19 lây lan đến Serbia vào tháng 3 năm 2020, chính phủ tuyên bốtình trạng khẩn cấp và ban hànhlệnh giới nghiêm lần đầu tiên kể từ Chiến tranh thế giới thứ hai.[49] Tháng 4 năm 2022, Tổng thống Aleksandar Vučić tái cử nhiệm kỳ thứ hai.[50] Tháng 12 năm 2023, liên minh của Vučić thắng cử trong cuộc bầu cử Quốc hội sớm,[51] gây ra biểu tình phản đối sau khi phe đối lập bác bỏ kết quả bầu cử là gian lận.[52][53][54][55]

Địa lý

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Địa lý Serbia
Bản đồ địa hình Serbia[c]

Serbia là ngã tư đường giữaTrung Âu,Nam ÂuĐông Âu, giữabán đảo BalkanĐồng bằng Pannonian. Serbia có tiềm năng rất lớn vềvận tải đường thủy.[56] Dù là một nước nằm kín trong lục địa, có khoảng 2000 km sông và kênh phù hợp với vận tải thủy, những sông lớn nhất là:Danube,Sava,Tisa, cùng với các sôngTimişBegej, tất cả chúng nối Serbia với Bắc và Tây Âu (thông qua đườngKênh Rhine-Main-DanubeBiển Bắc), tới Đông Âu (qua Tisa, Timiş,Begej và các đường raBiển Đen của sông Donau) và tới Nam Âu (qua sông Sava). Hai thành phố lớn nhất của Serbia –Beograd[57]Novi Sad, cũng nhưSmederevo – có những cảng lớn trên sôngDanube.

Vùng phía bắc đất nước nằm hoàn toàn bên trong Đồng bằng Pannonian Trung Âu. Mũi cực đông của Serbia kéo tớiĐồng bằng Wallachian. Biên giới phía bắc đất nước là dãyNúi Carpathian,[58] chạy suốt Trung Âu. DãyNam Carpathian gặp dãyNúi Balkan, theo dòngVelika Morava, một con sông dài 500 km (có thể giao thông thủy một phần). ĐỉnhMidžor là đỉnh cao nhất ở đông Serbia ở độ cao 2156 m. Ở đông nam, dãy núi Balkan gặp dãyNúi Rhodope.Núi Šar của Kosovo là biên giới với Albania, với một trong những đỉnh cao nhất trong vùng,Djeravica (2656 m).Dinaric Alps của Serbia chạy theo dòng chảy củasông Drina (với 350 km có thể giao thông thủy với các tàu nhỏ) nhìn lên những đỉnh núi Dinaric ở bờ đối diện thuộcBosna và Hercegovina.

Hơn một phần tư diện tích Serbia là rừng.[59] Năm 2010, theo kế hoạch, cácvườn quốc gia sẽ chiếm 10% tổng diện tích lãnh thổ.[60]

Khí hậu

[sửa |sửa mã nguồn]

Khí hậu Serbia thay đổi từ khí hậu lục địa ở phía bắc, với các mùa đông lạnh, và các mùa hè nóng, ẩm với lượng mưa phân bố khá đều, và một kiểu khí hậu thiên về Adriatic ở phía nam với mùa hè và mùa thu nóng, khô và mùa đông khá lạnh với lượng mưa khá lớn trong đất liền. Những khác biệt về độ cao, sự gần gũi vớiBiển Adriatic và các châu thổ sông lớn, cũng như những cơn gió là nguyên nhân gây ra những sự khác biệt về khí hậu.[61]Vojvodina có kiểu khí hậu đặc trưng lục địa, với những khối không khí từ bắc và tây Âu tạo nên đặc trưng của nó. Nam và tây nam Seriba thuộc ảnh hưởng của vùng Địa Trung Hải. Tuy nhiên, dãyDinaric Alps và các rặng núi khác cũng góp phần làm lạnh bớt hầu hết các khối không khí ấm. Mùa đông khá khắc nghiệt tạiSandžak bởi các dãy núi bao quanh cao nguyên.[62]

Vườn quốc giaĐerdap tạiCổng SắtDanube

Nhiệt độ không khí trung bình năm trong giai đoạn 1961–90 của vùng này với độ cao lên tới 300 m là 10.9 °C. Các khu vực có độ cao từ 300 m tới 500 m có nhiệt độ trung bình năm khoảng 10.0 °C, và trên 1000 m khoảng 6.0 °C.[63] Nhiệt độ thấp nhất ghi nhận được ở Serbia là –39.5 °C (-39 °F, 13 tháng 1 năm 1985,Karajukića Bunari tạiPešter), và cao nhất là 44.9 °C (113 °F, 24 tháng 7 năm 2007,Smederevska Palanka).[64] Vào mùa hè năm 2007, nhiệt độ lên tới 46 °C ở Serbia (23 tháng 7; 114.8 °F).[cần dẫn nguồn]

Môi trường

[sửa |sửa mã nguồn]

Việc bảo vệ môi trường tại Serbia được giám sát bởi Cơ quan Bảo vệ Môi trường Cộng hoà Serbia (SEPA), thuộc Bộ Khoa học và Bảo vệ Môi trường của Cộng hoà Serbia.[65] Những cuộc ném bom của NATO năm 1999 đã gây ra những thiệt hại lâu dài về môi trường cho Serbia, với nhiều ngàn tấn chất độc hoá học được lưu trữ trong các nhà máy bị ném bom đã thẩm thấu ra đất, không khí và nước ảnh hưởng tới con người và các loài vật hoang dã.[66]Việc tái sử dụng vẫn đang là một hoạt động mới ở Serbia, với chỉ 15% rác thải được tái sử dụng, trong khi Bộ Khoa học và Bảo vệ Môi trường đang tiến tới việc cải thiện tình hình.[67]Cơ quan Sử dụng Năng lượng Hiệu quả Serbia (SEEA) đã được thành lập tháng 5 năm 2002. Là một tổ chức phi lợi nhuận quốc gia, nó phát triển và thực thi các chương trình và biện pháp, phối hợp và khuyến khích các hành động có chủ định nhằm hướng tới việc sử dụng tiết kiệm và tiết kiệm năng lượng, cũng như tăng hiệu năng của việc sử dụng năng lượng trong mọi khu vực tiêu thụ.[68]Nước này đang hướng tới mục tiêu sử dụng nhiều hơn nữa năng lượng tái tạo, một trạm điện gió 20 megawatt đang được phát triển tại Belo Blato như một phần của kế hoạch phát triển 300 megawatt điện.[69]

Serbia có 5vườn quốc gia:Fruška Gora (250 km²),Kopaonik (120 km²),Tara (220 km²),Đerdap (640 km²) vàNúi Šar (390 km²).

Chính phủ

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Chính trị Serbia
Xem thêm:Chính phủ Serbia,Quan hệ nước ngoài của Serbia, vàTình trạng hiến pháp Kosovo

Serbia là một nướccộng hòa đại nghị theo nguyên tắc tam quyền phân lập. Hiến pháp hiện hành được ban hành vào năm 2006 sau cuộc trưng cầu ý dân độc lập của Montenegro.[70]

Tổng thốngnguyên thủ quốc gia, được bầu trực tiếp với nhiệm kỳ năm năm và không được giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ. Tổng thống là tổng tư lệnh lực lượng vũ trang và có nhiệm vụ bổ nhiệm thủ tướng với sự phê chuẩn của Quốc hội, đồng thời có một số quyền hạn về đối ngoại.[71] Aleksandar Vučić thuộc Đảng Tiến bộ Serbian là tổng thống đương nhiệm từ năm 2017.[72] Cung điện Mới là nơi ở và làm việc chính thức của tổng thống.[73]

Chính phủ gồmthủ tướng và các bộ trưởng. Chính phủ có nhiệm vụ trình dự luật, ngân sách nhà nước trước Quốc hội, thi hành luật và hoạch định chính sách đối nội, đối ngoại. Thủ tướng làngười đứng đầu chính phủ. Thủ tướng đương nhiệm làĐuro Macut, do Đảng Tiến bộ Serbia đề cử.[74]

Quốc hộicơ quan lập pháp đơn viện, gồm 250 đại biểu được bầu trực tiếp theo hệ thốngđại diện tỷ lệ. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là bốn năm. Quốc hội có quyền làm luật, quyết định ngân sách nhà nước, tổ chức bầu cử tổng thống, đề cử, miễn nhiệm thủ tướng và các bộ trưởng, tuyên chiến và phê chuẩn điều ước quốc tế.[75] Sau cuộc bầu cử Quốc hội năm 2020, hai đảng chiếm đa số trong Quốc hội làĐảng Tiến bộ SerbiaĐảng Xã hội Serbia.[76]

Toà nhà chính phủ Serbia

Chính trị Serbia hiện nay có nhiều phe phái và chia rẽ sâu sắc giữa các đảng quốc gia và các đảng tự do ủng hộ gia nhậpLiên minh châu Âu. Các vấn đề gồm các đề xuất tái lập chế độ quân chủ Serbia mà các thành viên hoàng gia đã nói rằng họ quan tâm tới việc thành lập một chế độquân chủ lập hiến tại Serbia. Tuy nhiên, không một đảng lớn nào thực sự ủng hộ việc tái lập.

Đối ngoại

[sửa |sửa mã nguồn]
Quốc gia công nhận Kosovo (xanh), không công nhận Kosovo (xám) và rút công nhận Kosovo (đỏ)

Serbia có quan hệ ngoại giao với 191quốc gia thành viên Liên Hợp Quốc,Tòa Thánh,Dòng Chiến sĩ Toàn quyền MaltaLiên minh châu Âu.[77] Hệ thống cơ quan đại diện ngoại giao của Serbia ở nước ngoài gồm 74 đại sứ quán và 25 lãnh sự quán.[78] Serbia có 69 đại sứ quán, 5 lãnh sự quán và 4 văn phòng liên lạc của nước ngoài.[79][80] Mục tiêu đối ngoại chiến lược của Serbia là gia nhập Liên minh châu Âu. Serbia nộp đơn xin gia nhập Liên minh châu Âu vào ngày 22 tháng 12 năm 2009,[81] được cấpquy chế ứng viên vào ngày 1 tháng 3 năm 2012 và bắt đầu đàm phán gia nhập vào ngày 21 tháng 1 năm 2014.[82][83] Tính đến năm 2018[cập nhật],Ủy ban châu Âu nhận xét Serbia có thể gia nhập Liên minh châu Âu trước năm 2025.[84]

Phân cấp hành chính

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Phân chia hành chính Serbia

Serbia là một nhà nước đơn nhất.[85] Về mặt hành chính, Serbia (ngoại trừ Kosovo) được chia thành 145 thị trấn (opštine) và 29 thành phố (gradovi) và hai tỉnh tự trị, là các đơn vị chính quyền địa phương cơ bản.[86] Ngoài ra, Serbia được chia thành 24quận và Thành phố Beograd. Ngoại trừ Beograd có chính quyền địa phương riêng, các quận không tổ chức chính quyền địa phương mà chỉ là trung tâm vùng của nhà nước.[86]

Phần của Serbia không thuộcKosovo cũng không thuộcVojvodina được gọi làTrung Serbia. Trung Serbia không phải là một khu vực hành chính, không giống như hai tỉnh tự trị, và không có chính phủ địa phương riêng. Trong tiếng Anh vùng này thường được gọi là "Serbia proper" (Serbia chuẩn) để biểu thị "phần của Cộng hoà Serbia không gồm các tỉnh Vojvodina và Kosovo", nhưThư viện Hạ viện đặt ra.[87] Việc sử dụng này cũng được dùng trongSerbo-Croatian trong thời Nam Tư (dưới hình thức "uža Srbija", dịch nghĩa: "Serbia hẹp"). Việc sử dụng trong tiếng Anh chỉ đơn giản có ý nghĩa địa lý, không có ý nghĩa chính trị.

Nhân quyền

[sửa |sửa mã nguồn]

Trong báo cáo năm 2009 của mình,Hội đồng châu Âu ghi nhận những cải thiện trong quyền con người và quyền của người thiểu số tại Serbia, tuy vẫn chỉ ra một số vấn đề cần cải thiện hơn nữa.[88]

Ân xá Quốc tế, dù khen ngợi những tiến bộ gần đây của Serbia trong việc truy tìm những nghi can và tội phạm chiến tranh chotoà án hình sự quốc tế Hague,[89] đã kết luận trong một bản báo cáo dài 424 trang xuất bản năm 2009 rằng họ ghi nhận những sự lạm dụng tiếp tục với các tù nhân ngườiAlbani cũng như cách hành xử của cảnh sát vi phạm vào quyền của báo chí và dân cư Roma ở Serbia. Báo cáo cùng ghi chú rằng sự xung đột giữa các đảng chính trị địa phương và các nhóm Hồi giáo tiếp tục gây ra bạo lực ở vùngSandzak phía nam Serbia và đe doạ sự ổn định.[90] Cũng có những báo cáo về việc cưỡng bức di cư với cộng đồngRoma tại Serbia vào tháng 4 năm 2009. Ân xá Quốc tế ghi chú rằng "Khoảng 250người Romani, một số người Roma đã bị dời chỗ trong nội địa khỏi Kosovo, gồm cả trẻ nhỏ, người gà và người ốm yếu bị buộc phải tới các khu định cư tạm thời".[91]

Quân đội

[sửa |sửa mã nguồn]
Xem thêm:Quân đội SerbiaLịch sử quân sự Serbia

Lực lượng Vũ trang Serbia thuộcBộ quốc phòng, gồm hai quân chủngLục quânPhòng không và Không quân. Mặc dù là mộtquốc gia nội lục, Serbia tổ chứcKhu hạm đội sông Serbia có nhiệm vụ tuần tra trênsông Danube, Sava và Tisa.Tổng thống là tổng tư lệnh Lực lượng Vũ trang và bổ nhiệm tổng tham mưu trưởng. Tổng tham mưu trưởng báo cáo trước bộ trưởng quốc phòng.[71] Năm 2019, ngân sách quốc phòng của Serbia là 804 triệu đô la Mỹ.[92]

Những cuộc chiến tranh và khủng hoảng hồi thập niên 1990 là gây ảnh hưởng đáng kể đến Quân đội, và họ gặp phải tình trạng thiếu hụt tài chính, nhân sự giảm từ 150,000 người,[93] xuống 30,000[94] và tỷ lệ tuyển mộ thấp.Chi phí quân sự của Serbia đã giảm từ khoảng 5% GDP hồi cuối những năm 1990[95] xuống chỉ còn 2.1% năm 2009.[96] Các biện pháp cải cách và chuyên nghiệp hoá toàn bộ (dự định hoàn thành vào cuối năm 2010[94]) đang được tiến hành nhưng sự thiếu hụt tài chính đã làm chậm quá trình. Việc đăng ký nghĩa vụ quân sự vẫn là bắt buộc và thời gian phục vụ là 6 tháng, nhưng một số lượng lớn tân binhtừ chối vì lý do đạo lý và thay vào đó phục vụ 9 tháng trong lĩnh vực dân sự.[97]

Serbia tham gia vào chương trìnhĐối tác vì hoà bình, nhưng không muốn gia nhậpNATO, vì sự phản đối khá mạnh của công chúng, phần lớn bởi việcNATO ném bom Nam Tư năm 1999.

Kinh tế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Kinh tế Serbia
Ngân hàng Quốc gia Serbia

Với GDP theoPPP năm 2016 ước tính ở mức $37.755 tỷ[98] ($14,939 trên đầu ngườiPPP), Cộng hoà Serbia là nền kinh tế có mức thu nhập trên trung bình theo xếp hạng củaNgân hàng Thế giới.[99] FDI (Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài) năm 2006 là$5.85 tỷ hay4.5 tỷ. FDI năm 2007 đạt$4.2 tỷ trong khi GDP trên đầu người được ước tính đạt $6,781 (tháng 4 năm 2009).[100] Tỷ lệ tăng trưởng GDP tăng 6.3% (2005),[101] 5.8% (2006),[102] reaching 7.5% in 2007 and 8.7% in 2008[103] là nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất trong vùng.[104] Theo dữ liệu củaEurostat, GDP PPS của Serbia trên đầu người đứng ở mức 37% của mức trung bình của Liên minh châu Âu năm 2008.[105]

Ở điểm đầu cuộc chuyển tiếp kinh tế năm 1989, nền kinh tế có những dấu hiệu phát triển tốt. Nhưng lệnhcấm vận kinh tế từ năm 1992 đến năm 1995, cũng như những tàn phá với ngành công nghiệp trong cuộcChiến tranh Kosovo đã huỷ hoại không khí kinh tế bên trong Serbia. Việc mất các thị trường Nam Tư cũ và khốiComecon ảnh hưởng nặng nề đến xuất khẩu.

Sau khi nhân dân lật đổ cựu Tổng thống Nam Tư Milošević tháng 10 năm 2000, đất nước này đã có giai đoạn phát triển kinh tế nhanh chóng, và đang chuẩn bị trở thành thành viên củaLiên minh châu Âu, đối tác thương mại lớn nhất của họ.

Sự hồi phục của nền kinh tế vẫn gặp phải nhiều trở ngại, trong số đó có nạnthất nghiệp (14%)[106] thâm hụt thương mại xuất/nhập khẩu cao và khoản nợ khá lớn của đất nước. Serbia hy vọng nước này sẽ có một số xung lực cho phát triển và tăng trưởng cao trong những năm tới. Với tỷ lệ tăng trưởng cao trong những năm gần đây, trung bình ở mức 6.6% trong ba năm qua, những nhà phân tích nước ngoài thỉnh thoảng gọi Serbia là "Con hổ Balkan".

Toà nhà thương mại Novi Beograd

Một phần nhờthoả thuận thương mại tự do vớiLiên minh châu Âu mà Serbia làmột thành viên liên kết, Serbia là quốc gia duy nhất củachâu Âu bên ngoài Liên Xô cũ có các thoả thuận thương mại tự do vớiNga và, gần đây hơn, làBelarus.[107] Một phần nhờ những thoả thuận kinh tế với cả Đông và Tây Âu, những bước đó sẽ sớm được thực hiện vớiThổ Nhĩ KỳIran.[108] Theo cách này Serbia hy vọng tạo lập một nền kinh tế theo hướng thị trường.[108]

Các doanh nghiệp lớn đang đầu tư tại Serbia gồm:US Steel,Philip Morris,Microsoft,FIAT,Coca-Cola,Lafarge,Siemens,Carlsberg và các công ty khác.[109][110] Trong lĩnh vực năng lượng, các công ty lớn của NgaLukoilGazprom đã đầu tư mạnh vào đây.[111]Lĩnh vực ngân hàng đã thu hút các khoản đầu tư từBanca Intesa (Ý),Credit AgricoleSociete Generale (Pháp),HVB Bank (Đức),Erste Bank (Áo),Eurobank EFGPiraeus Bank (Hy Lạp), và các công ty khác.[112] Citibank có trụ sở tại Mỹ, đã mở văn phòng đại diện tạiBeograd vào tháng 12 năm 2006.[113]Trong lĩnh vực thương mại, các nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất là công tyIntermarche của Pháp,Metro Cash & Carry của Đức,Veropoulos của Hy Lạp, vàMercator của Slovenia.

Serbia trồng khoảng một phần ba sốquả mâm xôi của thế giới và đang đứng đầu về xuất khẩu sản phẩm đông lạnh.[114]

Viễn thông

[sửa |sửa mã nguồn]
Màu xanh sáng thể hiện sự công nhận tiếng Serbia là ngôn ngữ thiểu số, xanh đậm là ngôn ngữ chính thức.
Bài chi tiết:Viễn thông tại Serbia

89% hộ gia đình Serbia có điện thoại cố định, và số lượng người sử dụng điện thoại di động đã vượt quá số dân Serbia 23%, với 9,21 triệu số (7,5 triệu công dân). (Telekom Srbija–5,6 triệu,Telenor có 3,1 triệu người sử dụng vàVip mobile chiếm số còn lại).24 tháng 8 năm 2008[liên kết hỏng] 42% hộ gia đình có máy tính, 33% sử dụng internet, và 42% có truyền hình cáp, khiến nước này đứng trước một số thành viên của Liên minh châu Âu.[115][116][117][118]

Vận tải

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Vận tải tại Serbia
Tàu điện ngầm Beograd

Serbia sở hữud một trong những hãng hàng không già nhất thế giới,Jat Airways, được thành lập năm 1927.[119] Có 3 sân bay quốc tế tại Serbia:Sân bay Beograd Nikola Tesla,Sân bay Niš Constantine Đại đếSân bay quốc tế Vršac và một sân bay tại Kosovo,Sân bay quốc tế Pristina.

Các nhà sử học cho rằng toàn bộ Serbia, và đặc biệt là châu thổMorava, là "ngã tư đường giữa Đông và Tây", đây là một trong những lý do chính khiến nước này có một lịch sử đầy xáo trộn. Con đường châu thổ Morava, tránh những vùng núi non, là con đường dễ dàng nhất trên bộ giữa lục địa châu Âu tới Hy Lạp vàTiểu Á. Serbia hiện đại là nước đầu tiên trong vùng xây dựng các tuyến đường sắt năm 1858 tuyến đường đầu tiên tớiVrsac, và sau đó tới Áo-Hung[120] (tới năm 1882 tuyến đường tớiBeogradNiš đã hoàn thành).Đường sắt Serbian quản lý toàn bộ mạng lưới đường trong nước.

Các tuyến đường châu ÂuE65,E70,E75E80, cũng như các đường E662, E761, E762, E763, E771, và E851 đi qua toàn bộ đất nước. Tuyến đườngE70 phía tây từ Beograd vàhầu hết tuyến đường E75 là các đường cao tốc hiện đại hay có tiêu chuẩnmotorway /autobahn hay gần đạt như vậy. Ở thời điểm năm 2005, Serbia có 1,481,498 ô tô đã đăng ký, 16,042 xe máy, 9,626 xe buýt, 116,440 xe tải, 28,222 phương tiện vận tải đặc biệt, 126,816 máy kéo và 101,465 xe container.[121]

Sông Donau, đường kết nối Trung Âu tới Biển Đen, chảy xuyên Serbia. Thông qua kênh Danube-Rhine-Mein cũng có thể tiếp cận tới Biển Bắc. SôngTisza là đường kết nối với hầu thết Đông Âu trong khi sôngSava nối nó với các nước cộng hoà phía tây của Nam Tư cũ gần Biển Adriatic.

Du lịch

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Du lịch Serbia

Chính phủ, các doanh nghiệp và công dân Serbia tập trung ngành du lịch của mình vào các làng và các ngọn núi của đất nước. Các khu nghỉ dưỡng nổi tiếng nhất tại vùng núi làZlatibor,Kopaonik, vàTara. Cũng có nhiều khu spa tại Serbia, một trong những khu lớn nhất làVrnjačka Banja. Các khu spa khác gồmSoko BanjaNiška Banja. Có khá nhiều du khách tại các thành phố lớn nhưBeograd,Novi SadNiš, nhưng cũng có nhiều người tới các vùng nông thôn Serbia như kỳ quan núi lửaĐavolja varoš,[122] Con đườnghành hương Thiên chúa giáo xuyên qua đất nước[123] và chạy dọc theo sôngDanube,Sava hayTisza. Có nhiều lễ hội dân chúng được tổ chức tại Serbia, nhưEXIT Festival (được tuyên bố làfestival hay nhất của châu Âu bởi UK Festival Awards 2007 và Yourope, Hiệp hội Festival của 40 festival lớn nhất của châu Âu) vàGuča trumpet festival. 2,2 triệu du khách tới Serbia năm 2007, tăng 15% so với năm 2006.[124]

Nhân khẩu

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Nhân khẩu Serbia
Xem thêm:Lịch sử nhân khẩu Serbia,Lịch sử nhân khẩu Vojvodina,Lịch sử nhân khẩu Kosovo, vàCác ngôn ngữ của Serbia
Thành phần dân tộc của Serbia theo địa phương vào năm 2022[c]

Theo kết quả điều tra dân số năm 2022, dân số của Serbia (ngoại trừ Kosovo) là 6.647.003 người và mật độ dân số là 85,8 người/km vuông.Kosovo tổ chức điều tra dân số riêng và có dân số là 1.586.659 người. Từ thập niên 1990, Serbia đang trải qua một cuộc khủng hoảng nhân khẩu vớitử suất vượtsinh suất.[125][126] Ước tính 500.000 người rời khỏi Serbia vào thập niên 1990, trong đó 20% có trình độ học vấn đại học.[127][128] Serbia là một trong những quốc gia già nhất trên thế giới với độ tuổi trung bình là 43,3 tuổi,[129] và có mức suy giảm dân số thuộc hàng cao nhất trên thế giới.[130] Một phần năm số hộ gia đình chỉ có một người, một phần tư có ít nhất bốn người.[131] Tuổi thọ trung bình của Serbia là 76,1 tuổi.[132]

Dân tộc

[sửa |sửa mã nguồn]

81% dân số Serbia (ngoại trừ Kosovo) làngười Serb, tức 5.360.239 người. Serbia là một trong những quốc gia châu Âu có nhiều dân tộc thiểu số nhất. TỉnhVojvodina được công nhận là một khu vực đa dân tộc, đa văn hóa.[133][134][135] 2,8% dân số là người Hungary, tập trung tại phía bắc Vojvodina, là dân tộc thiểu số lớn nhất của Serbia, mặc dù đã suy giảm trong những năm gần đây. 131.936người Digan sinh sống tại Serbia theo kết quả điều tra dân số năm 2022.[136][137] Cộng đồng ngườiBosniak (153.801 người) vàngười Hồi giáo (13.011 người) tập trung ở phía tây namSandžak. Những dân tộc thiểu số khác bao gồmngười Albania,người Croatia,người Bunjevci,người Slovak,người Nam Tư,người Montenegro,người Romana,người Vlach,người Macedoniangười Bulgaria. Ước tính có 15.000người Trung Quốc sinh sống tại Serbia, là nhóm dân tộc thiểu số ngoài châu Âu lớn nhất tại Serbia.[138][139] Sau khiNga xâm lược Ukraina, hàng chục nghìn người Nga và người Ukraina đã di cư đến Serbia.[140]

Cuộc điều tra dân số không được tiến hành ở tỉnh Kosovo miền nam Seriba, nằm dưới quyền quản lý hành chính của Liên Hợp Quốc. Tuy nhiên, theo những ước tính củaLiên minh châu Âu, tổng dân số được ước tính là 1,350,000 người, trong số đó 90% là người Albani, 8% là người Serb và các nhóm khác 2%. Cũng có khoảng 200,000 người Serb và những người tị nạn khác bị trục xuất khỏi Kosovo.Người tị nạn và IDPs tại Serbia chiếm khoảng 7% tới 7.5% dân số - khoảng một nửa triệu người tị nạn xin tị nạn trong nước sau một loạt các cuộcchiến tranh Nam Tư (chủ yếu từ Croatia, ở một mức độ nào đó là ngườiBosna và Hercegovina và IDPs từKosovo, vốn là nhóm đông nhất với hơn 200,000 nghìn người)[141] Serbia là nước có số người tị nạn đông nhất châu Âu.[142] Mặt khác, ước tính 500,000 người đã rời Serbia chỉ riêng trong thập niên 90.[143] Một số lượng lớn là những người có học thức. Serbia là nước có dân số già thứ tư trên hành tinh,[144] chủ yếu bởi sự di cư lớn và tỷ lệ sinh thấp, và dự đoán sẽ tiếp tục trong tương lai xa.

Đô thị

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Danh sách các thành phố tại Serbia
 
 
20 cities or towns lớn nhất tại Serbia
Văn phòng Thống kê Serbia - Kết quả điều tra dân số năm 2022[145]
HạngTênQuậnDân sốHạngTênQuậnDân số
Beograd
Beograd
Novi Sad
Novi Sad
1BeogradThành phố Beograd1,197,71411KraljevoRaška57,432Niš
Niš
Kragujevac
Kragujevac
2Novi SadNam Bačka260,43812ValjevoKolubara56,059
3NišNišava178,97613LeskovacJablanica54,091
4KragujevacŠumadija District146,31514KruševacRasina53,746
5SuboticaBắc Bačka88,75215BorčaThành phố Beograd51,862
6PančevoNam Banat73,40116ŠabacMačva51,163
7Novi PazarRaška71,46217VranjePčinja50,954
8ČačakMoravica69,59818UžiceZlatibor48,539
9ZrenjaninTrung Banat67,12919PožarevacBraničevo42,530
10SmederevoPodunavlje59,26120SomborTây Bačka41,814

Ngôn ngữ

[sửa |sửa mã nguồn]

Tiếng Serbia là ngôn ngữ chính thức của Serbia và làngôn ngữ đầu tiên của 88% dân số.[146] Tiếng Serbia là ngôn ngữ châu Âu duy nhất sử dụng haibảng chữ cáichữ Kirinbảng chữ cái Latinh của Gaj. Hiến pháp Serbia quy định bảng chữ cái Kirin Serbia là văn tự chính thức.[147] Một cuộc khảo sát vào năm 2014 cho thấy 47% người Serbia ủng hộchữ Latinh, 36% ủng hộ chữ Kirin và 17% không ưu tiên chữ nào.[148]

Tôn giáo

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Tôn giáo tại Serbia
[149][150]
Tôn giáo tại Serbia (2011)
Tôn giáoTỷ lệ
Chính thống giáo Đông phương
  
84.5%
Công giáo La Mã
  
6%
Hồi giáo
  
3%
Tin lành
  
1%
Nhà thờ Thánh Mark tạiBeograd

Trong nhiều thế kỷ thay đổi biên giới tôn giáo giữaChính thống giáo Đông phươngCông giáo, tiếp đó là sự xuất hiện của Hồi giáo, Serbia vẫn là một trong những nước đa dạng tôn giáo nhất châu Âu. Trong nhiều thế kỷ, các tôn giáo khác nhau tại Serbia vẫn chủ yếu ở tại các vùng đô thị: tỉnhVojvodina 25%Công giáoTin lành, trong khi các vùngTrung SerbiaBeograd có hơn 90% dân theoChính thống giáo.Kosovo gồm cộng đồng đa số 90% người AlbaniaHồi giáo. Trong các Giáo hội Chính thống Đông phương,Giáo hội Chính thống Serbia nằm xa nhất ở phía tây. Theo cuộc điều tra dân số năm 2002,[151] 82% dân số Serbia (không gồmKosovo) hay 6,2 triệu người tuyên bố quốc tịch là người Serb, đa số họ theoNhà thờ Chính thống Serbia. Các cộng đồng Chính thống giáo khác tại Serbia gồmMontenegrins,người Romania/Vlachs,Macedonia,Bulgaria vân vân. Tổng cộng họ chiếm khoảng 84% toàn bộ dân số.

Công giáo hầu như chỉ có mặt tạiVojvodina (chủ yếu ở vùng phía bắc), nơi hầu hết 20% dân số vùng là các nhóm sắc tộc nhỏ nhưngười Hungary,người Slovak,người Croat,người Bunjevci,người Czechs... Ước tính có 433,000 người được rửa tội theoCông giáo tại Serbia, khoảng 6,2% dân số, chủ yếu ở miền bắc Serbia.

Tu viện Sopoćani

Tin lành chiếm khoảng 1.5% dân số đất nước. Hồi giáo có một lịch sử mạnh tại các vùng phía nam Serbia –Raska và nhiều khu độ thị ở phía đông nam.Người Bosnia là cộng đồng Hồi giáo lớn nhất Serbia với khoảng 140,000 người (2%), tiếp đó làngười Albania (1%),người Thổ,người Ả Rập[cần dẫn nguồn] vân vân.

Với việc trục xuấtngười Do Thái khỏi Tây Ban Nha trong thời kỳThẩm tra nổi tiếng, hàng nghìn gia đình và cá nhân phải bỏ chạy qua châu Âu tới Balkan. Một số lượng lớn định cư ở Serbia và trở thành một phần dân cư. Họ được chấp nhận và trong những thế hệ tiếp sau đa số đã đồng hoá hay trở thành truyền thống hay thế tục, chứ không còn là những người Do thái chính thống như trước nữa. Sau này với những cuộc chiến tranh trong vùng dẫn tới một phần lớn người Do thái Seriba phải di cư khỏi châu Âu.

Giáo dục

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Giáo dục tại Serbia
Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Serbia

Theo kết quả điều tra dân số năm 2011, tỷ lệ biết chữ của Serbia đạt 98%. 49% dân số có kiến thức máy tính (34,2% có kiến thức máy tính hoàn toàn).[152] 16,2% dân số tốt nghiệp đại học (10,6% có bằng cử nhân hoặc thạc sĩ, 5,6% có bằng cao đẳng), 49% tốt nghiệp trung học, 20,7% tốt nghiệp tiểu học và 13,7% chưa hoàn thành tiểu học.[153]

Giáo dục tại Serbia được quản lý bởi Bộ giáo dục. Giáo dục bắt đầu từ trường cơ sở các trường chuẩn bị. Trẻ em đăng ký vào các trường cơ sở khi lên 7 và học tại đó trong 8 năm.

Gốc rễ của hệ thống giáo dục Serbia có từ thế kỷ 11 và 12 khi những trường Công giáo đầu tiên được thành lập tại Vojvodina (Titel,Bač). Tuy nhiên, giáo dục Trung Cổ Serbia chủ yếu được tiến hành thông qua các tu viện Chính thống giáo Serbia (Sopocani,Studenica,Khu giáo trưởng Pec) bắt đầu từ sự trỗi dậy củaRaska ở thế kỷ 12, khi người Serb đa số theo Chính thống giáo chứ không phải Công giáo.

Trường đại học đầu tiên ở Serbia được thành lập trong cuộc cách mạngBeograd năm 1808 với tên gọiTrường Cao học Beograd, tiền thân củaĐại học Beograd. Ví dụ,Khoa Luật Đại học Beograd ngày nay là một trong những khoa hàng đầu về giáo dục pháp luật trong vùng. Trường (khoa) cổ nahát bên trong các biên giới hiện nay của Serbia có từ năm 1778; được thành lập tại thành phốSombor, khi ấy thuộcQuân chủ Habsburg, nó được biết dưới cái tênNorma và là trường sư phạm cổ nhất dạy tiếngSlavơ ở Nam Âu.[154]

Văn hoá

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Văn hoá Serbia
Thiên thần trắng tạitu viện Mileševa, thập niên 1230, giai đoạnLatin củanghệ thuật Byzantine

Trong nhiều thế kỷ của sự xê dịch các biên giới giữa Đông và Tây, Serbia đã bị chia rẽ giữa:ĐôngTây các phần củaĐế quốc La Mã; giữaVương quốc Hungary,Đế quốc Bulgaria,Vương quốc FrankishByzantium; và giữaĐế quốc Ottoman và Đế quốc Áo (sau này là Áo-Hung), cũng nhưVenice ở phía nam. Kết quả của những sự chồng lấn ảnh hưởng đó là những đặc tính riêng biệt và tương phản mạnh giữa nhiều tôn giáo Serbia, vùng phíabắc của nó có nhiều quan hệ với Tây Âu và phần phía nam nghiêng về vùng Balkan và Biển Địa Trung Hải.

Phúc âm Miroslav, một trong những tài liệu cổ nhất còn lại được viết bằngchữ Slavơ Nhà thờ Serbia,1186, Chương trình Hồi tưởng của Thế giới củaTổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc

Dù có những ảnh hưởng trái ngược đặc tính riêng của Serbia khá vững chắc, được miêu tả là "có ảnh hưởng phương tây hoá mạnh nhất củanhững người Chính thống giáo phía đông, cả về xã hội và văn hoá".[155]

Ảnh hưởng củaĐế quốc Đông La Mã với Serbia rất sâu đậm, qua việc truyền báChính thống giáo Hy Lạp từ thế kỷ thứ 7 trở về sau (ngày nay làNhà thờ Chính thống Serbia). Những ảnh hưởng khác nhau cũng xuất hiện, đáng chú ý nhất làOttoman,Hungay, Áo vàVenezia (người Serb ven biển). Người Serb đã sử dụng cả ký tựCyrillic và ký tựLatin.các tu viện của Serbia, hầu hết được xây dựng trongThời Trung Cổ, là các địa điểm có giá trị và đáng tham quan nhất về sự liên kết thời Trung cổ củaSerbia vớiĐế quốc Đông La Mã và Thế giới Chính thống giáo, nhưng Serbia cũng có quan hệ chặt chẽ với người Romanic (Tây) châu Âu Serbia từ thời Trung Cổ. Đa số các nữ hoàng Serbia vẫn còn được nhớ tới ngày nay tronglịch sử Serbia đều có nguồn gốc nước ngoài, gồmHélène d'Anjou (một người chị/em họ củaCharles I của Sicilia), Anna Dondolo (con gái củaDoge củaVenice,Enrico Dandolo), Catherine của Hungary, và Symonide củaByzantium.

Serbia có tám địa điểm văn hoá được công nhận làDi sản thế giới: các tu việnStari RasSopoćani (được đưa vào năm 1979),Tu viện Studenica (1986), Khu phức hợp Serbia Trung cổ tại Kosovo, gồm:Tu viện Dečani,Our Lady of Ljeviš,GračanicaKhu giáo trưởng Pec- (2004, đưa vào danh sách gặp nguy hiểm năm 2006), vàGamzigrad – Romuliana, Cung điện Galerius, được đưa vào năm 2007. Tương tự, có 2 công trình tưởng niệmvăn hoá được đưa vào danh sách củaTổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc như một phần củaChương trình Tưởng niệm Thế giới:Phúc âm Miroslav, viết tay từ thế kỷ 12 (được đưa vào năm 2005), và thư khố củaNikola Tesla (2003).

Bảo tàng nổi tiếng nhất tại Serbia làBảo tàng Quốc gia tại Beograd, được thành lập năm 1844; nó lưu giữ bộ sưu tập hơn 400,000 vật trưng bày, (hưon 5600 bức tranh và 8400 bản in và bản vẽ) gồm nhiều bộ sưu tập hàng đầu từ nước ngoài và cuốnMiroslavljevo Jevanđelje. Hiện bảo tàng đang được xây dựng lại.

Ẩm thực

[sửa |sửa mã nguồn]

Điện ảnh và kịch

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Điện ảnh Serbia
Emir Kusturica

Serbia có một truyền thống sân khấu mạnh với nhiều nhà hát.Nhà hát Quốc gia Serbia được thành lập năm 1861 và toà nhà được xây dựng từ năm 1868. Nhà hát bắt đầu trình diễn opera từ cuối thế kỷ 19 và những vở opera thường xuyên đã xuất hiện từ năm 1947.

Bitef, Festival Nhà hát Quốc tế Beograd, là một trong những festival kịch cổ nhất thế giới. New Theatre Tendencies là phụ đề thường thấy của Festival. Được thành lập năm 1967, Bitef đã liên tục đi theo và ủng hộ những khuynh hướng kịch mới nhất. Nó đã trở thành một trong năm festival lớn nhất và quan trọng nhất châu Âu. Đây cũng là một trong những định chế văn hoá đáng chú ý nhất của Serbia.

Điện ảnh đã phát triển mạnh sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Đạo diễn nổi tiếng nhất thời hậu chiến làDušan Makavejev ông được quốc tế công nhận về vở diễnLove Affair: Or the Case of the Missing Switchboard Operator năm 1969 tập trung vào vấn đề chính trị Nam Tư. VởMontenegro của Makavejev được thực hiện ở Thuỵ Điển năm 1981.Zoran Radmilović là một trong những diễn viên đáng chú ý nhất giai đoạn hậu chiến.

Điện ảnh Serbia vẫn tiếp tục phát triển dù có tình trạng hỗn loạn trong thập niên 1990.Emir Kusturica đã giành một giải Golden Palm cho Best Feature Film tạiLiên hoan phim Cannes với bộ phimUnderground năm 1995. Năm 1998, Kusturica giành giải Silver Lion cho đạo diễn bộ phimBlack Cat, White Cat.

Ở thời điểm năm 2001, có 167 rạp chiếu phim tại Serbia (không tínhKosovoMetohija) và hơn 4 triệu người Serb tới rạp chiếu phim trong năm này. Năm 2005,San zimske noći (Một giấc mơ đêm mùa đông) được đạo diễn bởiGoran Paskaljević đã gây ra tranh cãi khi nó chỉ trích vai trò của Serbia trongcác cuộc chiến tranh Nam Tư những năm 1990.

Ngày lễ

[sửa |sửa mã nguồn]
Ngày[156]TênGhi chú
1 Tháng 1 / 2 Tháng 1Năm mớingày nghỉ
7 Tháng 1Giáng sinh (Božić)Chính thốngngày nghỉ
27 Tháng 1Ngày Saint Sava – Ngày duy linh (SavindanDan Duhovnosti)ngày lễ có làm việc (để tưởng nhớ người sáng lập Nhà thờ Chính thống Serbia)
15 tháng 2CandlemasNgày quốc gia (SretenjeDan državnosti)ngày nghỉ lễ (tưởng nhớ cuộc Nổi dậy Serbia Đầu tiên)
17 Tháng 4Thứ 6 Vĩ đại (Veliki petak) Chính thốngngày nghỉ lễ (chỉ cho năm 2009)
18 Tháng 4Thứ 6 Vĩ đại (Velika subota) Chính thốngngày nghỉ lễ (chỉ cho năm 2009)
19 Tháng 4Phục sinh (Vaskrs) Chính thốngngày nghỉ lễ (chỉ cho năm 2009)
20 Tháng 4Thứ 2 Phục sinh (Veliki ponedeljak) Chính thốngngày nghỉ lễ (chỉ cho năm 2009)
1 Tháng 5 / 2 Tháng 5Quốc tế Lao động (Dan rada)ngày nghỉ lễ
9 Tháng 5Ngày Chiến thắng (Dan pobede)ngày lễ không nghỉ
28 tháng 6Ngày Thánh Vitus – Ngày tưởng niệm những người ngã xuống vì đất nước (Vidovdan – Dan Srba palih za otadžbinu)ngày lễ không nghỉ (tưởng nhớTrận Kosovo năm 1389)

Thể thao

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Thể thao tại Serbia
Stadion Crvena Zvezda, sân bóng đá lớn nhất Serbia

Thể thao tại Serbia hầu hết là các môn tập thể:bóng đá,bóng rổ,bóng nước,bóng chuyền,bóng ném, và gần đây hơn làquần vợt. Hai câu lạc bộ bóng đá chính tại Serbia làSao Đỏ BeogradFK Partizan, cả hai đều thuộc thủ đô Beograd. Red Star là câu lạc bộ bóng đá duy nhất của Serbia và Nam Tư cũ từng thắng một giải củaUEFA, giànhCúp C1 châu Âu 1990-91 tạiBari, Ý. Cũng năm đó tại Tokyo, Nhật Bản, câu lạc bộ giànhIntercontinental Cup. Partizan là câu lạc bộ đầu tiên của Serbia tham gia vào vòng bảng củaUEFA Champions League sau sự tan rã của Nam Tư cũ. Các trận đấu giữa hai đối thủ được gọi là "Derby bất diệt" (tiếng Serbia:Вечити дерби, Večiti derbi).

Beograd Arena, một trong những địa điểm tổ chức thể thao ở châu Âu

Serbia là nước đăng caiEuroBasket 2005.FIBA coiđội tuyển bóng rổ quốc gia Serbia là thực thể thừa kế củađội tuyển bóng rổ quốc gia Nam Tư nổi tiếng.KK Partizanvô địch châu Âu năm 1992, dù chơi tất cả ngoại trừ một trận (bán kết vớiKnorr) ở nước ngoài; FIBA quyết định không cho phép các đội của Nam Tư cũ chơi trận sân nhà tại các địa điểm trong nước mình, bởi sự thù địch công khai trong vùng. KK Partizan không được pphép bảo vệ ngôi vô địch ở mùa giải 1992–1993, vì lệnh cấm vận của Liên Hợp Quốc. Các vận động viên Serbia đã để lại dấu ấn lớn trong lịch sử bóng rổ, gặt hái những thành công cả ở những giải vô địch hàng đầu châu Âu và tạiNBA. Serbia là một trong những nước có truyền thống bóng rổ của thế giới, giành nhiềuFIBA World Championship, nhiềuEurobaskethuy chương Olympic (mặc dù với tên gọi Nam Tư).

Novak Djokovic, một trong những tay vợt vĩ đại nhất mọi thời đại

Thủ đô Beograd của Serbia là nơi tổ chứcGiải vô địch bóng nước nam châu Âu năm 2006.Đội tuyền bóng nước quốc gia Serbia trước kia làđội tuyền water polo nam quốc gia Nam Tư. Sau khi giành độc lập, Serbia đã giànhchức vô địch châu Âu năm 2006, đứng thứ hai tạigiải năm 2008 và giành huy chương đồng tạiThế vận hội Mùa hè 2008 được tổ chức ởBắc Kinh.VK Partizan đã giành sáu danh hiệuvô địch châu Âu và là đội có lịch sử thành công thứ hai ở châu Âu môn water polo.

Serbia và Ý là các quốc gia đồng tổ chứcGiải vô địch bóng chuyền nam châu Âu 2005.Đội tuyền bóng chuyền nam quốc gia Serbia là đội kế thừa trực tiếp củađội tuyển bóng chuyền nam quốc gia Nam Tư. Sau khi giành độc lập, Serbia đã giành huy chương đồng tạiGiải vô địch bóng chuyền nam châu Âu 2007 tổ chức ở Moskva.

Các vận động viênquần vợt người Serbia nhưNovak Djokovic,Ana Ivanović,Jelena Janković,Nenad ZimonjićJanko Tipsarević rất thành công và đã góp phần vào sự phổ biến của môn thể thao này tại Serbia.

Milorad ČavićNađa Higl mônbơi lội,Olivera Jevtić,Dragutin Topić mônđiền kinh,Aleksandar Karakašević mônbóng bàn,Jasna Šekarić mônbắn súng là những vận động viên nổi tiếng ở Serbia.

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Đề cương Serbia

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdefghiVị thế chính trị củaKosovo đang trong tình trạng tranh chấp. Sau khi đơn phương tuyên bố độc lập khỏiSerbia vào năm 2008, Kosovođược chính thức công nhận là một nhà nước độc lập bởi 97 trong tổng số 193 (50.3%) nước thành viên LHQ (chưa kể 15 nước khác từng công nhận nhưng sau đó đã rút lại tuyên bố đó), trong khi Serbia tiếp tục tuyên bố đây là một phần lãnh thổ của mình.
  2. ^Được công nhận làngôn ngữ thiểu số:
    Tiếng Hungary,Tiếng Bosnia,Tiếng Albania,Tiếng Croatia,Tiếng Slovak,Tiếng România,Tiếng Bulgaria,Tiếng RusynTiếng Macedonia
  3. ^abIncluding the disputed territory of Kosovo.

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^"Population".www.stat.gov.rs.Statistical Office of the Republic of Serbia (RZS). Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2025.
  2. ^"Final results of the Census of Population, Households and Dwellings, 2022" (bằng tiếng Anh). Statistical Office of the Republic of Serbia. ngày 28 tháng 4 năm 2023.Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2023.
  3. ^"The World Factbook: Serbia".Cơ quan Tình báo Trung ương (Hoa Kỳ). ngày 20 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2014.
  4. ^abcd"World Economic Outlook Database, October 2024 Edition. (Serbia)".www.imf.org.Quỹ Tiền tệ Quốc tế. ngày 22 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2024.
  5. ^"Poverty and Social Inequality, 2024".Statistical Office of the Republic of Serbia. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2025.
  6. ^"Human Development Report 2025"(PDF).Chương trình Phát triển của Liên Hợp Quốc. ngày 6 tháng 5 năm 2025.Lưu trữ(PDF) bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2025. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2025.
  7. ^Hrčak - Scrinia Slavonica, Vol.2 No.1 Listopad 2002
  8. ^"Typhus fever on the Eastern front of World War I"Lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2010 tạiWayback Machine. Montana State University.
  9. ^"Daily Survey". The Ministry of Foreign Affairs of the Republic of Serbia. ngày 23 tháng 8 năm 2004.Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2017.
  10. ^"Arhiv Srbije - osnovan 1900. godine" (bằng tiếng Serbia).Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  11. ^First World War.com - Primary Documents - Vasil Radoslavov on Bulgaria's Entry into the War, ngày 11 tháng 10 năm 1915
  12. ^Највећа српска победа: Фронт који за савезнике није био битан(bằng tiếng Serbia)
  13. ^The Minor Powers During World War One - Serbia
  14. ^"Serbia – Countries".Collection of Cooper Hewitt, Smithsonian Design Museum. ngày 28 tháng 6 năm 1914.Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2021.
  15. ^"Arhiv Jugoslavije – 1 December Act, 1 December 1918".Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2019.
  16. ^Richard J.Krampton, Balkans after WWII, pg 30
  17. ^Storia del movimento partigiano bulgaro (1941-1944)
  18. ^Ustaša - Britannica Online Encyclopedia
  19. ^Jasenovac USHMM Holocaust Encyclopedia. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2008.
  20. ^Jasenovac Jewish Virtual Library. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2008.
  21. ^http://www1.yadvashem.org/odot_pdf/Microsoft%20Word%20-%205930.pdf
  22. ^http://www1.yadvashem.org/odot_pdf/Microsoft%20Word%20-%206358.pdf
  23. ^Glenny, Misha. Balkans: Nationalism, War and the Great Powers, 1804-1999. New York, USA: Penguin Books, 2001. Pp. 431USTASHE. "With the financial assistance of Italian government, Pavelic set about the construction of two main training camps, one in Hungary, one in Italy..."
  24. ^Mass crimes against humanity and genocides: A list of atrocities from 1450 CE until the end of World War II
  25. ^"Commemoration held for victims of Jasenovac death camp".Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2009.
  26. ^abcRichard J. Krampton, Balkans after WWII, pg 37/8
  27. ^same source
  28. ^Danas[liên kết hỏng]
  29. ^"Grad Beograd - Važne godine u istoriji grada".Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2009.
  30. ^Tema nedelje: Srbija u ustavima: Kardeljeve norme: POLITIKA
  31. ^"CNN Cold War - Profile: Josip Broz Tito".Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2009.
  32. ^Breakup of Yugoslavia Leaves Slovenia Secure, Croatia Shaky - New York Times
  33. ^"Slobodan Milošević Trial Public Archive"(PDF). Human Rights Project. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2015.
  34. ^Wide Angle, Milosevic and the Media. "Part 3: Dictatorship on the Airwaves." PBS.[1] Quotation from film: "...the things that happened at state TV, warmongering, things we can admit to now: false information, biased reporting. That went directly from Milošević to the head of TV".
  35. ^"Forging War: The Media in Serbia, Croatia and Bosnia-Hercegovina".International Centre Against Censorship. Article 19, May 1994. Avon, United Kingdom: The Bath Press. Pp. 59
  36. ^Baumgartl, Bernd; Favell, Adam. 1995. New Xenophobia in Europe. Martinus Nijhoff Publishers. Pp. 52
  37. ^Gagnon, Valère Philip. 2004.The Myth of Ethnic War: Serbia and Croatia in the 1990s. Cornell University Press. Pp. 5
  38. ^"Montenegro chooses independence". CNN International. ngày 22 tháng 5 năm 2006.Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2007.
  39. ^"Montenegro gets Serb recognition". BBC News. ngày 15 tháng 6 năm 2006.
  40. ^"B92 - News - Politics - NATO offers "intensified dialogue" to Serbia".Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2009.
  41. ^Serbien auf dem Weg nach Europa, auswaertiges-amt, tháng 4 năm 2016
  42. ^"Serbia: Nations in Transit 2020 Country Report".Freedom House.Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2020.
  43. ^Fruscione, Giorgio (ngày 2 tháng 10 năm 2020)."Serbia: From Milosevic to Vucic, Return Ticket".ISPI (bằng tiếng Ý).Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2022.
  44. ^"Freedom House ranks Serbia as Partly Free in latest report".N1. ngày 5 tháng 2 năm 2019.Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2019.
  45. ^Voltmer, Katrin (2019).Media, Communication and the Struggle for Democratic Change: Case Studies on Contested Transitions. Springer Nature. tr. 6.ISBN 978-3-030-16747-9.
  46. ^Bieber, Florian (tháng 7 năm 2018)."Patterns of competitive authoritarianism in the Western Balkans".East European Politics.38 (3):337–54.doi:10.1080/21599165.2018.1490272.
  47. ^Maerz, Seraphine F; và đồng nghiệp (tháng 4 năm 2020)."State of the world 2019: autocratization surges – resistance grows".Democratization.27 (6):909–927.doi:10.1080/13510347.2020.1758670.
  48. ^Castaldo, Antonino; Pinna, Alessandra (2017). "De-Europeanization in the Balkans. Media freedom in post-Milošević Serbia".European Politics and Society.19 (3):264–281.doi:10.1080/23745118.2017.1419599.hdl:10451/30737.S2CID 159002076.
  49. ^"Prvi put policijski čas od Drugog svetskog rata, građani uglavnom poslušni".N1. ngày 19 tháng 3 năm 2020.Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2020.
  50. ^"'Endlessly happy': Serbia's Vucic claims re-election victory".www.aljazeera.com (bằng tiếng Anh).Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2022.
  51. ^"Serbia election: Vucic claims big election victory for ruling party" (bằng tiếng Anh). ngày 17 tháng 12 năm 2023.Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2023.
  52. ^Delauney, Guy (ngày 24 tháng 12 năm 2023)."Serbia protests: Anti-government demonstrators try to storm Belgrade city hall".bbc.com.Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2023.
  53. ^Hajdari, Una (ngày 17 tháng 12 năm 2023)."Vučić tightens grip in Serbian election marred by fraud claims".POLITICO.Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2023.
  54. ^DUSAN STOJANOVIC (ngày 24 tháng 12 năm 2023)."Police in Serbia fire tear gas at election protesters".ABC News. Associated Press.Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2023.
  55. ^"Opposition, Students Call for More Mass Protests to Annul Belgrade Election".Balkan Insight. ngày 25 tháng 12 năm 2023.Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2023.
  56. ^"Bản sao đã lưu trữ".Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2011.
  57. ^Belgrade has a harbour on Sava as well
  58. ^"ABOUT THE CARPATHIANS - Carpathian Heritage Society".Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2009.
  59. ^"Finding birds in Serbia". League for the Ornithological Action of Serbia. 2005.Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2010.
  60. ^"www.poslovnimagazin.biz".Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2009.
  61. ^"Serbia: Climate". Encyclopedia Britannica Online. 2007. tr. 5 of 71.
  62. ^Radovanović, M and Dučić, V, 2002,Variability of Climate in Serbia in the Second Half of the 20th century, EGS XXVII General Assembly, Nice, 21 April to ngày 26 tháng 4 năm 2002, abstract #2283,27:2283–, provided by theSmithsonian /NASA Astrophysics Data System
  63. ^"Basic Climate Characteristics for the Territory of Serbia". Republic Hydrometeorological Service of Serbia.
  64. ^"Temperaturni režim u Srbiji". Republic Hydrometeorological Service of Serbia.Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2009.
  65. ^"Bản sao đã lưu trữ".Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2009.
  66. ^From the Pancevo industrial complex (petrochemical plant, fertilizer plant and oil refinery), which stands at the confluence of the Tamis River and the Danube, more than 100 tons of mercury, 2,100 metric tons of 1.2-dichlorethane, 1,500 tons of vinyl chloride (3,000 times higher than permitted levels), 15,000 tons of ammonia, 800 tons of hydrochloric acid, 250 tons of liquid chlorine, vast quantities of dioxin (a component of Agent Orange and other defoliants), and significant quantities of sulphur dioxide and nitrates were released into the atmosphere, soil and waterways. From the "Zastava" car factory in Kragujevac, unknown quantities of pyralene oil leaked into the Lepenica River (a tributary of the Velika Morava) via the sewage system.http://www.open.ac.uk/daptf/froglog/FROGLOG-58-3.htmlLưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2011 tạiWayback Machine
  67. ^"Blic Online | Serbia recycling 15 % of waste".Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2009.
  68. ^http://www.un.org/esa/agenda21/natlinfo/countr/serbiamontenegro/energy.pdf
  69. ^"20-MW Wind Project Being Developed in Serbia | Renewable Energy News Article".Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2009.
  70. ^"Serbia: Constitution of The Republic of Serbia".Wipo.int.Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2013.
  71. ^ab"Responsibilities". predsednik.rs.Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2013.
  72. ^"Serbia elects Prime Minister Aleksandar Vucic as president".BBC News. ngày 3 tháng 4 năm 2017.Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  73. ^"Da li znate priču o ovoj lepotici Beograda?".mondo.rs (bằng tiếng Serbia).Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2024.
  74. ^"Nova Vlada Srbije - ovo su ministri koji će je činiti".N1 (bằng tiếng Serbia). ngày 16 tháng 4 năm 2025. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2025.
  75. ^"National Assembly of the Republic of Serbia | Jurisdiction, competences and duties of the National Assembly". Parlament.gov.rs. ngày 11 tháng 6 năm 2008.Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2013.
  76. ^"Izveštaj o ukupnim rezultatima izbora 2020. godine" (bằng tiếng Serbian). RIK.Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2021.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  77. ^"Serbia Diplomatic List 2012"(PDF).Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2014.
  78. ^"Embassies". Ministry of Foreign Affairs of Serbia.Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2024.
  79. ^"Diplomatic Missions in Serbia". Ministry of Foreign Affairs of Serbia.Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2012.
  80. ^"Ambasade Republike Srbije".Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2020.
  81. ^"Serbia applies for EU membership". Swedish Presidency of the European Union.Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2009.
  82. ^"EUROPEAN COUNCIL 27/28 JUNE 2013 CONCLUSIONS"(PDF).Council of the European Union. ngày 27 tháng 6 năm 2013.Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2013.
  83. ^"EU grants Serbia candidate status".Times of India. ngày 2 tháng 3 năm 2012.Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  84. ^Peel, Michael; Buckley, Neil (ngày 1 tháng 2 năm 2018)."EU to map out membership for 6 western Balkan states".Financial Times (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2024.
  85. ^"CCRE: Serbia".Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2012.
  86. ^ab"Law on Territorial Organization" (bằng tiếng Serbia). National Assembly of the Republic of Serbia. ngày 29 tháng 12 năm 2007.Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2013.
  87. ^Library of Congress."Glossary – Yugoslavia".
  88. ^Protection of minorities in Serbia: CoE’s monitoring body says progress needs to be sustained::: Council of Europe Office in Belgrade:::
  89. ^All Balkans Home:: Balkan Insight
  90. ^"Serbia | Amnesty International".Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2009.
  91. ^"Europe's Roma community still facing massive discrimination | Amnesty International".Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2009.
  92. ^Martinović, Iva (ngày 13 tháng 12 năm 2018)."Više novca za naoružanje".Radio Slobodna Evropa (bằng tiếng Serbo-Croatia).Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2019.
  93. ^"Personnel - Serbia and Montenegro (historical data)". World Development Indicators database.Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2009.
  94. ^ab"Bez smanjivanja Vojske Srbije" (bằng tiếng Serbia). B92. ngày 21 tháng 9 năm 2008.
  95. ^"Serbia and Montenegro (historical data)". World Development Indicators database.Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009.
  96. ^"Šutanovac: Vojni budžet za 2009. godinu 70 milijardi dinara" (bằng tiếng Serbia). Tanjug. ngày 6 tháng 12 năm 2008.
  97. ^"Serbia-Montenegro shortens obligatory military service to six months". Xinhua. ngày 23 tháng 10 năm 2005.
  98. ^"Report for Selected Countries and Subjects". Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2014.
  99. ^"Upper-middle-income economies". The World Bank.
  100. ^"Report for Selected Countries and Subjects".International Monetary Fund. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
  101. ^Gross Domestic Product of the Republic of Serbia 1997–2005Lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2009 tạiWayback Machine, Statistical Office of the Republic of Serbia
  102. ^Economic Trends in the Republic of Serbia 2006[liên kết hỏng], Statistical Office of the Republic of Serbia
  103. ^National Account Statistics[liên kết hỏng]
  104. ^"REPUBLICKI ZAVOD ZA STATISTIKU - Republike Srbije".Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2011.
  105. ^"GDP per capita in PPS"(PDF). Eurostat. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2009.
  106. ^"Unemployment rate rises in Serbia:: EMG:: Business news from Serbia 2010".Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2009.
  107. ^"Serbia, Belarus agree free trade to woo investors".Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2015.
  108. ^ab"Balkans.com Business News:".Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2011.
  109. ^"SIEPA: Success stories".Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2009.
  110. ^"US embassy: private sector investments".Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2009.
  111. ^"Ministry of economic relations, Russian Federation".
  112. ^"National Bank of Serbia: List of banks".Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2011.
  113. ^"Citibank".Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2011.
  114. ^Borka Tomic (ngày 13 tháng 4 năm 2006)."Rebranding Serbia: A Hobby Shortly to Become a Full-Time Job?!". Invest-in-Serbia.Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2011.
  115. ^15 tháng 5 năm 2007 "U Srbiji baš zvoni" (bằng tiếng Serbia). Večernje novosti. ngày 15 tháng 5 năm 2007.{{Chú thích web}}:Kiểm tra giá trị|url= (trợ giúp)[liên kết hỏng]
  116. ^"Telekomunikacije" (bằng tiếng Serbia). Statistical Office of the Republic of Serbia. 2007.Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2010.
  117. ^"U Srbiji 27 odsto gradjana koristi Internet" (bằng tiếng Serbia). Poslovni Magazin. 10. Maj 2007.Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2009.{{Chú thích web}}:Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:|ngày= (trợ giúp)
  118. ^Друштво: У Србији све више рачунара: ПОЛИТИКА
  119. ^"JAT Airways hopes to regain market dominance in Eastern Europe, CEO says - International Herald Tribune".Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2008.
  120. ^"Geografski položaj" (bằng tiếng Serbia). City of Subotica. 2006.
  121. ^"Registrovana drumska motorna i priključna vozila" (bằng tiếng Serbia). Statistical Office of the Republic of Serbia. 2007.Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2010.
  122. ^"Davolja Varos, Rock Formation". New7Wonders. ngày 7 tháng 7 năm 2007.Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2009.
  123. ^"Pilgrimage of Saint Sava". Info Hub.
  124. ^"Turistički promet u Republici Srbiji u periodu januar-novembar 2007. godine" (bằng tiếng Serbia). National Tourism Organisation of Serbia. 2007.Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2010.
  125. ^"Sebičnost žena u Srbiji nije uzrok bele kuge | EurActiv Srbija". Euractiv.rs. ngày 26 tháng 7 năm 2013.Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2013.
  126. ^Roser, Max (2014),"Total Fertility Rate around the world over the last centuries",Our World In Data,Gapminder Foundation,Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2019, truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2019
  127. ^"Serbia seeks to fill the '90s brain-drainage gap". EMG.rs. ngày 5 tháng 9 năm 2008.Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2010.
  128. ^"Survey S&M 1/2003". Yugoslav Survey.Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2010.
  129. ^"The average age of the population of Serbia is increasing".www.srbija.gov.rs (bằng tiếng Serbia). The Government of the Republic of Serbia. 2020.Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2022.
  130. ^"Country Comparison: Population growth rate".The World Factbook,CIA. 2002.Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2011.
  131. ^"Household numbers"(PDF).pod2.stat.gov.rs.Lưu trữ(PDF) bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2013.
  132. ^Europe Central Asia Economic Update, Spring 2020: Fighting COVID-19.World Bank. ngày 9 tháng 4 năm 2020. tr. 71, 72.ISBN 978-1-4648-1564-5.Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2020.
  133. ^"Slovakia's national minority makes Serbia nicer, richer".srbija.gov.rs. ngày 11 tháng 12 năm 2018.Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019.
  134. ^Lux, Gábor; Horváth, Gyula (2017).The Routledge Handbook to Regional Development in Central and Eastern Europe. Taylor & Francis. tr. 190.
  135. ^Filep, Béla (2016).The Politics of Good Neighbourhood: State, civil society and the enhancement of cultural capital in East Central Europe. Taylor & Francis. tr. 71.
  136. ^"ECR Report on Serbia (sixth monitoring cycle)".ECR. ngày 27 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2025.
  137. ^"The Wall of Anti-Gypsism Roma in the Republic of Serbia"(PDF). Civil Rights Defenders. tháng 11 năm 2017. tr. 5. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2025.
  138. ^Chinese Migrants Use Serbia as Gate to EuropeLưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2017 tạiWayback Machine, ABC News, 13 July 2010.
  139. ^V. Mijatović – B. Hadžić."I Kinezi napuštaju Srbiju". Novosti.rs.Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2013.
  140. ^"Srbiju naselilo Rusa koliko Kragujevac ima stanovnika Od početka rata u Ukrajini ljudi traže spas kod nas: Broj izbeglica raste svakog dana".www.blic.rs (bằng tiếng Serbian). ngày 8 tháng 12 năm 2022.Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2022.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  141. ^The World Factbook."Serbia". Central Intelligence Agency.Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2009.
  142. ^Tanjug (ngày 22 tháng 10 năm 2007)."Serbia's refugee population largest in Europe". B92.Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2007.
  143. ^"Serbia seeks to fill the 90\'s brain-drainage gap:: EMG:: Business news from Serbia 2010".Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2009.
  144. ^All Balkans Home:: Balkan Insight
  145. ^Lỗi chú thích: Thẻ<ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có têncensus2011
  146. ^"Municipality data"(PDF).pod2.stat.gov.rs. PBC.Lưu trữ(PDF) bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2013.
  147. ^Alexander, Ronelle (ngày 15 tháng 8 năm 2006).Bosnian, Croatian, Serbian, a Grammar: With Sociolinguistic Commentary. Univ of Wisconsin Press. tr. 1–2.ISBN 978-0-299-21193-6.Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2016.
  148. ^"Ivan Klajn: Ćirilica će postati arhaično pismo". ngày 16 tháng 12 năm 2014.Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2016.
  149. ^"Становништво, домаћинства и породице – база: Попис у Србији 2011". Popis2011.stat.rs.Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2018.
  150. ^"GRKOKATOLICI U VOJVODINI". Žumberacki Vikarijat. tháng 8 năm 2014.
  151. ^"Statistical office of the Republic of Serbia" (bằng tiếng Serbia).
  152. ^2011 Census of Population, Households and Dwellings in the Republic of SerbiaLưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2019 tạiWayback Machine Statistical Office of the Republic of Serbia
  153. ^"Education stats in Serbia".webrzs.stat.gov.rs.Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2013.
  154. ^Anh "Sombor: History by dates". SOinfo.org.{{Chú thích web}}:Kiểm tra giá trị|url= (trợ giúp)[liên kết hỏng]
  155. ^"f. Serbia. 2001. The Encyclopedia of World History".Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2011.
  156. ^"Zakon o državnim i drugim praznicima u Republici Srbiji" (bằng tiếng Serbia). ngày 6 tháng 11 năm 2007.Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2008.

Nguồn

[sửa |sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện vềSerbia.
Tìm hiểu thêm về
Serbia
tạicác dự án liên quan
Tìm kiếm WiktionaryTừ điển từ Wiktionary
Tìm kiếm CommonsTập tin phương tiện từ Commons
Tìm kiếm WikinewsTin tức từ Wikinews
Tìm kiếm WikiquoteDanh ngôn từ Wikiquote
Tìm kiếm WikisourceVăn kiện từ Wikisource
Tìm kiếm WikibooksTủ sách giáo khoa từ Wikibooks
Tìm kiếm WikiversityTài nguyên học tập từ Wikiversity
General information
Wikivoyage có cẩm nang du lịch vềSerbia.
SerbiaCác chủ đềSerbia
Lịch sử
Quốc huy Serbia
Cờ Serbia
Luật
Chính trị
Địa lý
Kinh tế
Quân đội
Nhân khẩu
Văn hoá
Địa lý
Quốc gia
Đức •Áo •Slovakia •Hungary •Croatia •Serbia •România •Bulgaria •Ukraina •Moldova
Bản đồ thể hiện sông Danube
Thành phố
Các phụ lưu
Iller •Lech •Regen •Isar •Inn •Morava •Váh  •Hron  •Ipeľ •Drava •Tisza •Sava •Timiş •Velika Morava •Jiu •Iskar •Olt •Osam •Yantra •Vedea •Argeş •Ialomiţa •Siret •Prut
Đảo
Tổ chức Quốc tế
Thành viên và Quan sát viênPhong trào không liên kết
Thành viên

Afghanistan · Algérie · Angola · Bahamas · Bahrain · Bangladesh · Barbados · Belarus · Belize · Bénin · Bhutan · Bolivia · Botswana · Brunei · Burkina Faso · Burundi · Campuchia · Cameroon · Cabo Verde · Cộng hòa Trung Phi · Tchad · Chile · Colombia · Comoros · Cộng hòa Congo · Bờ Biển Ngà · Cuba · Cộng hòa Dân chủ Congo · Djibouti · Cộng hòa Dominica · Ecuador · Ai Cập · Eritrea · Eswatini · Ethiopia · Gabon · Gambia · Ghana · Grenada · Guatemala · Guinea Xích Đạo · Guinée · Guiné-Bissau · Guyana · Honduras · Ấn Độ · Indonesia · Iran · Jamaica · Jordan · Kenya · Kuwait · Lào · Liban · Lesotho · Liberia · Libya · Madagascar · Malawi · Malaysia · Maldives · Mali · Maroc · Mauritanie · Mauritius · Mông Cổ · Mozambique · Myanmar · Namibia · Nepal · Nicaragua · Niger · Nigeria · Bắc Triều Tiên · Oman · Pakistan · Palestine · Panama · Papua New Guinea · Perú · Philippines · Qatar · Rwanda · St. Lucia · St. Vincent và Grenadines · São Tomé và Príncipe · Ả Rập Xê Út · Sénégal · Seychelles · Sierra Leone · Singapore · Somalia · Nam Phi · Sri Lanka · Sudan · Suriname · Syria · Tanzania · Thái Lan · Đông Timor · Togo · Trinidad và Tobago · Tunisia · Turkmenistan · Uganda · Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất · Uzbekistan · Vanuatu · Venezuela  · Yemen · Zambia · Zimbabwe

Quan sát viên
Quốc gia thành viên và quan sát viên củaCộng đồng Pháp ngữ
Thành viên
Cờ Cộng đồng
Cờ Cộng đồng
Quan sát viên
* Thành viên dự khuyết.    
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Serbia&oldid=74496617
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp