Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Sao dãy chính loại K

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Mộtngôi sao dãy chính loại K (K V), còn được gọi làsao lùn cam hoặcsao lùn K, là một saodãy chính (đốthydrogen) củaloại phổ K và độ sáng V. Những ngôi sao này có kích thước nằm giữa cácsao dãy chính loại M ("sao lùn đỏ") và cácsao dãy chính loại G ("sao lùn vàng"). Chúng có khối lượng nằm giữa 0,45 và 0,8 lần khối lượng củaMặt Trời[1] và nhiệt độ bề mặt nằm giữa 3.900 đến 5.200°K.[2] Ví dụ nhưAlpha Centauri B (K1V),Epsilon Eridani (K2V),Epsilon Indi (K5V) và54 Piscium (K0V). Một số ngôi sao khổng lồ nhưArcturus (K1.5lll) vàAldebaran (K5lll) cũng thuộc lớp này.[3]Sao dãy chính loại K còn là ngôi sao có điều kiện sống cao nhất vì nó không phát ra nhữngbức xạ mạnh mẽ như cácsao dãy chính loại M,sao dãy chính loại K cũng có tuổi thọ rất lâu, vào khoảng 18 - 34 tỷ năm, thậm chỉ có thế đến 50 tỷ năm, so với 10 tỷ năm củaMặt Trời. Không những thế, cácsao dãy chính loại K cũng chiếm phần lớn cácsao trongvũ trụ, cụ thể là đó đứng thứ hai, chiếm tận 12%.

Các tiêu chuẩn của sao dãy chính loại K

[sửa |sửa mã nguồn]

Các tiêu chuẩn của sao dãy chính loại K điển hình

Kiểuquang phổBán kính (Mặt Trời = 1)Khối lượng (Mặt Trời = 1)Độ sáng (Mặt Trời = 1)Nhiệt độ (c)Chỉ lục màu

(B - V)

K0V0,8130,880,4649970,82
K1V0,7970,860,4148970,86
K2V0,7830,820,3748270,88
K3V0,7550,780,2845570,99
K4V0,7130,730,243271,09
K5V0,7010,70,1741671,15
K6V0,6690,690,1440271,24
K7V[4]0,630,640,138271,34
K8V0,6150,620,08737171,36
K9V0,590,6080,07936571,40

Hệ thống Yerkes Atlas đã sửa đổi, liệt kê 12 sao lùn[5] loại K làm cácsao tiêu chuẩn choquang phổ K. Tuy nhiên không phải tất cả các tiêu chuẩn đó đều tồn tại đến ngày hôm nay. Đây là tên cácsao làm tiêu chuẩn củasao dãy chính loại K:

Các sao loại K không thể bỏ qua

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^A Modern Mean Stellar Color and Effective Temperatures (Teff) # Sequence for O9V-Y0V Dwarf Stars, E. Mamajek, 2011, website
  2. ^Empirical bolometric corrections for the main-sequence, G. M. H. J. Habets and J. R. W. Heintze,Astronomy and Astrophysics Supplement46 (November 1981), pp. 193–237.
  3. ^SIMBAD, entries forAlpha Centauri B andEpsilon Indi, accessed on line ngày 19 tháng 6 năm 2007.
  4. ^Những ngôisao từ loạisao này trở xuống đều là cácsao lùn đỏ
  5. ^Sao lùn làsao dãy chính
  6. ^Ngôi sao này nằm trong hệ sao baAlpha centauri ABC với tên thật của từng ngôi sao lần lượt là :Alpha Centauri A : Rigil centaurus,Alpha centauri B : Toliman,Alpha centauri C :Proxima centauri. Đồng thời,hệ sao này cũng gầnTrái Đất nhất với khoảng cách củaAlpha centauri AB là 4,37năm ánh sáng cònAlpha centauri C hayProxima centauri thì gần hơn chút, cách 4,243năm ánh sáng. Tuy vậy khi cả ba ngôi sao hợp lại thìđộ sáng của nó khi nhìn từ Trái Đất cũng là - 0,27 hay đứng thứ ba vì độ sáng của nó tối hơn nhiều so vớingôi sao sáng nhất trên bầu trời đêmSirius và sáng sao sáng thứ hai trên bầu trời làCanopus dù gần hơn nhiều.Độ sáng biểu kiến của các ngôi sao cụ thể như sau : Rigil centaurus : - 0,01, Toliman : 1,33 vàProxima centauri là 11.05 còncấp sao tuyệt đối là Rigil centaurus : 4,38, Toliman : 5,71 vàProxima centauri là 15,49. Có thể nóiProxima centauri rất tối.
Stub icon

Bài viết liên quan đếnthiên văn học này vẫn cònsơ khai. Bạn có thể giúp Wikipediamở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Sao_dãy_chính_loại_K&oldid=68953835
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp