Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

S.H.E

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
S.H.E
S.H.E vào năm 2014
Thông tin nghệ sĩ
Tên khác女朋友 (Nữ Bằng Hữu)
Nguyên quán Đài Loan
Nghề nghiệpCa sĩ,diễn viên
Năm hoạt động2001-nay
Dòng nhạcNhạc pop Hoa ngữ
Hãng thu âmHIM International Music

EMI(Đại lục,Singapore)
WOW Music(HK; 2007-tới nay)
Avex Asia(HK; 2001–2007)
Ảnh hưởng tớii.n.g,[1] G-boys,[2] Michelle*Vickie[3]
Websitewww.him.com.tw
Thành viên hiện tại
Nhậm Gia Huyên,Điền Phức Chân,Trần Gia Hoa
Giải thưởng
Giải Kim Khúc
Nhóm nhạc xuất sắc nhất
2003Genesis

S.H.Enhóm nhạc nữ nổi tiếng củaĐài Loan. Tên nhóm được ghép từ các chữ cái đầu của ba thành viênTrần Gia Hoa,Điền Phức ChânNhậm Gia Huyên.Album đầu tay của nhóm là "Girls Dorm". Tính đến năm2009, S.H.E đã có 9 album và 3 collections, bán được hơn 15.000.000 bản.

Quá trình thành lập

[sửa |sửa mã nguồn]

Ngày8 tháng 8 năm2000, nhà sản xuấtHIM International Music tổ chức cuộc thi "Universal 2000 talent and Beauty Girl contest" để chọn ra những nữca sĩ mới có thể quảng bá chothương hiệu của họ. Có hơn 1000 thí sinh đã đăng ký dự thi, và sau những đợt chọn lọc liên tiếp, chỉ còn lại 7 thí sinh tham gia vào phần thi cuối cùng mang tên "The Cruel Stage". Theo như đúng luật thi, trong số 7 người cuối cùng chỉ được phép chọn ra một người thắng cuộc duy nhất. Thế nhưng, ban giám khảo đã chọn cả ba người thắng cuộc là Selina, Hebe và Ella.

Với Selina, cô đến với cuộc thi bằng một sự tình cờ khi là người thế chỗ em gái mình vì cô em chưa đủ tuổi dự thi. Selina đã chinh phục ban giám khảo khi trình bày bài hát của nữ ca sĩ nổi tiếngCoco Lee,Before I fall in love. Sau đó, cô đã vượt qua khá dễ dàng các phần thi tiếp theo. Hebe, một người tháng cuộc khác thì đã đăng ký tham gia cuộc thi sau khi nghe những lời khuyên của một số người làm việc cho chương trìnhCruel Stage. Trong vòng đầu tiên, Hebe gặp khó khăn khi không làm chủ được giọng hát của mình. Đến vòng thi sau cô được ban giám bảo và người quản lý đánh giá cao vì cá tính đặc biệt của cô. Ella thì tham gia cuộc thi bằng sự động viên của gia đình. Trong suốt cuộc thi, Ella đã lôi kéo được sự chú ý của ban giám khảo nhờ vào giọng hát rất đẹp và sâu lắng của mình, chính điều đó đã làm cho cô trở nên khác biệt so với những thí sinh khác.

Sau khi kết thúc cuộc thi, cả ba cô gái đều ký hợp đồng vớiHIM International Music, nhưng nhà sản xuất lại không muốn hợp họ thành mộtban nhạc, với lý do cá tính của họ quá khác nhau và ngoại hình của họ không phù hợp vớithị hiếu của khán giả lúc bấy giờ. Nhưng ởĐài Loan chưa bao giờ có một ban nhạc nữ với cá tính và ngoại hình khác biệt như thế. Do đó họ nghĩ đến việc điều đó có thể đem đến một điều gì đó mới lạ và dễ chịu, ban nhạc được thành lập với 3 cô gái thắng cuộc. Tuy nhiên, khi nghe tin đó, cả ba cô gái đều không chấp thuận với sự thay đổi vì điều đó đã không được báo trước ngay từ đầu. Cả ba người đến từ những vùng miền khác nhau, không có nhiều tiếp xúc và mối quan hệ của họ không được tốt đẹp lắm. Để khắc phục điều này, HIM đã quyết định để cả ba người sống chung trong mộtký túc xá. Sau đó một tuần, cả Selina, Hebe và Ella đều cảm thấy họ có thể làm việc cùng nhau. Và một nhóm nhạc nữ ra đời, lấy tên là S.H.E. Album đầu tayKý túc xá nữ sinh ra đời không lâu sau đó, điểm khời đầu cho hàng loạt thành công sau này của họ.

Sản phẩm âm nhạc

[sửa |sửa mã nguồn]

Album phòng thu

[sửa |sửa mã nguồn]
Ngày phát hànhTên albumTên gốcGhi chú
11/9/2001Ký túc xá nữ sinh女生宿舍
26/1/2002Công ty cổ phần thanh xuân青春株式會社
5/8/2002Thế giới mới đẹp tươi美麗新世界
23/1/2003TogetherAlbum tuyển tập+bài hát mới
22/8/2003Super Star
6/2/2004Hành trình kỳ ảo奇幻旅程
12/11/2004)Lại lần nữa!!ENCORE 安可!!
25/11/2005Không muốn trưởng thành不想長大
21/7/2006ForeverAlbum tuyển tập+bài hát mới
11/5/2007Play
23/9/2008Đài phát thanh của tôi我的電台 FM S.H.EAlbum kỹ thuật số
22/6/2009Bản đồ tình yêu爱的地图
26/3/2010SHERO
16/11/2012Hoa lại nở rộ rồi花又开好了
22/12/2017Băng nhạc xưa小時帶 S.H.E’s in styleAlbum tái bản (Bộ băng cassette 13 album của S.H.E, kỷ niệm 16 năm ra mắt)[4]

Đĩa mở rộng

[sửa |sửa mã nguồn]

Mãi luôn tồn tại / 永远都在 (26/8/2016)

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^(tiếng Trung)The girls of i.n.g are very active; set their sights on becoming like S.H.E. 22 tháng 8 năm 2006. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2007.
  2. ^(tiếng Trung)Male version of S.H.E to be named "Yuanqi" (G-Boys) according to online fan votingLưu trữ 2006-10-10 tạiWayback Machine. 12 tháng 8 năm 2005. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2007.
  3. ^(tiếng Trung)Internet war: S.H.E and Sweety fans attack Michelle*VickieLưu trữ 2004-09-17 tạiWayback Machine. Ngày 9 tháng 7 năm 2004. Truy cập 23 tháng 3 năm 2007.
  4. ^梁夢竹 (17 tháng 9 năm 2017).“S.H.E開直播歡慶16歲 推全專輯復刻卡帶”.大紀元.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải vềS.H.E.
Cổng thông tin:
Tiêu đề chuẩnSửa dữ liệu tại Wikidata
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=S.H.E&oldid=72202490
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp