Con người bắt đầu sử dụng thường xuyên sữa của các loàiđộng vật có vú trong quá trìnhthuần hoá chúng, tức từ khi phát minh ranông nghiệp, hay còn gọi là cuộccách mạng thời kỳ đồ đá mới.[11] Tiến trình này xảy ra một cách độc lập ở nhiều nơi trên thế giới, trong khoảng 9000 - 7000 năm TCN ở Tây Nam Á[12] cho đến khoảng 3500 - 3000 năm TNC ở châu Mỹ.[13] Những con vật cho sữa nhiều nhất: trâu, bò, cừu và dê được nuôi đầu tiên ởTây Nam Á, mặc dùbò nhà có nguồn gốc từ các quần thểbò rừng châu Âu.[14][15]
Việt Nam vốn không có ngành chăn nuôitrâu bò sữa truyền thống nên không có các giốngtrâu bò sữa chuyên dụng đặc thù nào. Chăn nuôibò sữa chỉ xuất hiện ở Việt Nam từ những năm đầu củathế kỷ XX.
Tất cả động vật có vú đều có khả năng sinh ra sữa, tuy nhiên vì mỗi loài lại có nhu cầu khác nhau và sống trong những môi trường khác nhau, nên sữa của chúng cũng rất khác nhau về hàm lượng của các thành phần trong sữa. Sữa mẹ (người) loãng, ít dinh dưỡng và chỉ có 4% chất béo, 1,3% protein và 7,2% đường lactose, khoảng 90% còn lại chỉ là nước, hàm lượng này gần như tương đương với sữangựa vằn.[16]
Thời gian đầu, khi con người làm quen với sữa, trong sữa có một loại đường gọi làlactose, và cơ thể trẻ sơ sinh tạo ra một loại enzyme đặc biệt gọi làlactase, khiến trẻ hấp thụ được lactose có trong sữa mẹ, đến sau khi trẻ cai sữa, cơ thể không còn tiết ra loạienzyme này nữa.[17] Nhưng qua quá trình tiến hóa, khoảng 5.000 năm trước, ở một số người ở miền nam Châu Âu, khi đã trưởng thành cơ thể vẫn tiếp tục sản xuất ra enzyme lactase (gọi là loại 'lactase vĩnh trú') giúp họ uống sữa mà không bị tác dụng phụ. Nhưng nhiều người Châu Phi, Châu Á và Nam Mỹ không có enzyme này, nên họ có thể bị đầy hơi, trướng bụng, đau bụng và thậm chí bị tiêu chảy khi uống nhiều sữa.[17]
Sữa tiệt trùng (UHT) được xử lý ở nhiệt độ cao hơn so với sữa thanh trùng và sau đó được làm mát nhanh, giúp tiêu diệt vi khuẩn và cho phép sản phẩm có hạn sử dụng dài hơn. Thêm vào đó, các sữa có ký hiệu UHT thường được đóng gói trong các loại vật liệu nhưpolyethylene, giấy, nhôm lá có một lớp màng polyethylene. Sau khi mở, nếu để tủ lạnh có thể sử dụng được trong ít nhất 10 ngày. Vị của sữa tiệt trùng ngọt hơn và cũng thường ít béo.
Sữa nhân tạo là sữa do con người chế biến lại từ sữa tươi. Có nhiều dạng sữa nhân tạo:
-Sữa đặc không đường (evaporated) là loại sữa được sấy cho đến khi lượng nước trong sữa bay hơi tới 60%.
-Carrageenan/Carrageenin (một dạng gôm thực vật) được thêm vào sữa trước khi nó được xử lý để ổn định các proteincasein.
-Sữa đặc có đường là sữa đã loại bỏ 50% nước và cho thêm 1 lượng đường bằng 44% trọng lượng của sản phẩm cuối cùng. Hàm lượng đường cao sẽ giúp ức chế sự phát triển của vi khuẩn trong sữa đặc.
-Sữa bột,sữa công thức là loại sữa tươi đã được tách nước hoàn toàn, để khô sau đó nghiền nhỏ, tán nhỏ thành bột.
-Sữa thực vật là tên gọi chung của những sản phẩm sữa có nguồn gốc 100% từ thực vật. Sữa thực vật chế biến từ các loại hạt như hạt hạnh nhân, các loại đậu...Sữa đậu nành có nhiều protein tốt, và nếu được bổ sung calci, thì chất dinh dưỡng của sữa đậu nành có thể sánh ngang tầm với sữa bò.[18] Các loại sữa thực vật khác nhưsữa hạnh nhân,sữa yến mạch,sữa dừa vàsữa gạo không có nhiều chất dinh dưỡng như thế.
Có một số sản phẩm sữalên men nhưbơ,phô mai,kem chua (sour cream) vàsữa chua là sản phẩm sữa tươi có thêm vào một loại vi khuẩn và được ủ men trong một khoảng thời gian nhất định.
Hiện nay vì nhiều công ty sữa chế tạo sữa có thêm thành phầnMelamine là một chất cấm sử dụng trong thực phẩm khiến dư luận hoang mang và vì thế gây cho việc kinh doanh sữa khó khăn.[19]
phân phối sữa năm 1959 tạiOberlech, ÁoDây chuyền tiệt trùng và đóng chai sữa tạiSlovenia năm 1961Một cửa hàng bán sữa tươi tạiHungary năm 1960
Sữa là loại thức uống đặc biệt, dạng lỏng, dễ tiêu hóa và dễ hấp thu, cung cấp nhiều chất dinh dưỡng, khoáng chất giúp tăng chiều cao, chắc xương và có mùi vị thơm ngon.[cần dẫn nguồn] Từ lâu sữa được sử dụng rộng rãi khắp nơi trên thế giới.
Một số nghiên cứu cho thấy việc uống sữa nhiều có thể làm tăng nguy cơ bị một số vấn đề về sức khỏe. Chẳng hạn,dị ứng sữa bò là một phản ứng miễn dịch bất lợi của cơ thể đối với một số protein trong sữa bò. Sữa còn chứacasein, một hợp chất khi phân hủy trong dạ dày người sẽ tạo racasomorphin, một loạipeptide có tính gây nghiện.
Một nghiên cứu đã chứng minh rằng những người tiêu thụ nhiều sữa và sản phẩm sữa có nguy cơ bịbệnh Parkinson cao hơn.[20] Nhiều nguồn nghiên cứu cũng cho rằng có mối tương quan giữa việc hấp thụ nhiều calci (2000 mg mỗi ngày, tương đương với sáu cốc sữa mỗi ngày) và bệnhung thư tuyến tiền liệt.[21] Một nghiên cứu lớn đặc biệt chỉ ra thủ phạm là sữa ít chất béo.[22][23] Một báo cáo đánh giá xuất bản bởi Quỹ Nghiên cứu Ung thư Thế giới và Viện Nghiên cứu Ung thư Mỹ liệt kê ít nhất 11 nghiên cứu đã chỉ ra sự liên quan giữa việc tiêu thụ quá nhiều sản phẩm sữa và bệnhung thư tuyến tiền liệt.[24][25]
Từ "sữa" còn là từ để chỉ một số loạithức uống dinh dưỡng có màu trắng đục ví dụ như:sữa đậu nành,sữa đậu xanh,sữa đậu phộng... mặc dù trong nguyên liệu chế biến các loại thức uống này có thể không có sữa trong đó. Ngoài ra, "sữa" còn chỉ các loại chất có màu trắng tương tự như sữa, ví dụ: keo sữa,sữa rửa mặt,sữa dưỡng thể,...
^"Milk".The Nutrition Source (bằng tiếng Anh). Harvard T.H. Chan School of Public Health. tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2024.
^"Food Outlook– Global Market Analysis"(PDF). Food and Agriculture Organization of the United Nations. tháng 5 năm 2012. tr. 8,51–54.Lưu trữ(PDF) bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2012.
^"World Dairy Cow Numbers".[FAO]. ngày 14 tháng 1 năm 2014.Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2014.
^"Cow's Milk and Milk Alternatives".Centers for Disease Control and Prevention. ngày 25 tháng 5 năm 2022.Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2022.
^Bellwood, Peter (2005). "The Beginnings of Agriculture in Southwest Asia".First Farmers: the origins of agricultural societies. Malden, MA: Blackwell Publushing. tr. 44–68.ISBN978-0-631-20566-1.
^Bellwood, Peter (2005). "Early Agriculture in the Americas".First Farmers: the origins of agricultural societies. Malden, MA: Blackwell Publushing. tr. 146–179.ISBN978-0-631-20566-1.
^Kubota, A; Kawahara, H; Okuyama, H; Shimizu, Y; Nakacho, M; Ida, S; Nakayama, M; Okada, A (2006). "Cow's milk protein allergy presenting with Hirschsprung's disease–mimicking symptoms".Journal of Pediatric Surgery. Quyển 41 số 12. tr. 2056–8.doi:10.1016/j.jpedsurg.2006.08.031.PMID17161204.