Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Số siêu phức

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Trongtoán học,số siêu phức là khái niệm mở rộng củasố phức từ dạngtổ hợp tuyến tính 2 chiềuz =a + b.i với cáchệ số thực a, b của haiđơn vị cơ sở 1 và i sangkhông gian vectơ n chiều với n hệ số thực x0, x1, x2,..., xn-1, của n đơn vị cơ sở 1, e1, e2, e3,..., en-1:

z =x0.1 +x1.e1 +x2.e2 +... +xn-1.en-1

Lịch sử

[sửa |sửa mã nguồn]

Trong thế kỷ XIX cáchệ thống sốquaternion,tessarine, coquaternion,biquaternion, vàoctonion trở thành các khái niệm toán học, bổ sung cho số thực vàsố phức. Khái niệm về một số siêu phức bao trùm tất cả, và cần có một ngành nghiên cứu để giải thích và phân loại chúng.

Dự án phân loại bắt đầu vào năm 1872 khiBenjamin Peirce lần đầu tiên xuất bản tác phẩmĐại số liên kết tuyến tính của mình, và được con traiCharles Sanders Peirce nối tiếp.[1] Đáng kể nhất, họ đã xác định các phần tửlũy linhlũy đẳng là các số siêu phức hữu ích cho việc phân loại. Cácxây dựng Cayley-Dickson sử dụngcác hàm tự nghịch để tạo ra số phức, quaternion và octonion từ hệ thống số thực. Hurwitz và Frobenius chứng minh định lý mà đưa giới hạn về hypercomplexity:Định lý Hurwitz nói cácđại số thành phần hữu hạn chiều trên các số thực chỉ bao gồm các số thực ℝ, các số phức ℂ, các quaternion ℍ, và các octonion 𝕆, vàđịnh lý Frobenius cho biết cácđại số chia kết hợp trên các số thực chỉ bao gồm ℝ, ℂ, và ℍ. Năm 1958J. Frank Adams đã xuất bản một khái quát hơn nữa về các bất biến Hopf trên các không gianH với giới hạn kích thước là 1, 2, 4 hoặc 8.[2]

Đại số ma trận đã khai thác các hệ thống siêu phức. Đầu tiên, ma trận coi số siêu phức mới nhưma trận thực 2 × 2. Chẳng mấy chốc, mô hình ma trận bắt đầu giải thích các hệ thống siêu phức khác khi các số siêu phức được đại diện bằng các ma trận và các phép toán của chúng. Năm 1907Joseph Wedderburn đã chỉ ra rằng các hệ thống siêu phức có tính kết hợp có thể được biểu diễn bằng ma trận, hoặc bằng tổng trực tiếp của hệ thống ma trận.[3][4] Kể từ ngày đó, thuật ngữ ưa thích cho một hệ thống siêu phức đã trở thànhđại số kết hợp như được thấy trong tiêu đề của luận án của Wedderburn tạiĐại học Edinburgh. Tuy nhiên, lưu ý rằng các hệ thống không kết hợp như octonion và hyperbolic quarternion đại diện cho một loại số siêu phức khác.

Như Hawkins[5] giải thích, các số siêu phức là bước đệm để tìm hiểu vềcác nhóm Lie và lý thuyếtbiểu diễn nhóm. Ví dụ, vào năm 1929,Emmy Noether đã viết về "số lượng số siêu phức vàlý thuyết biểu diễn".[6] Năm 1973 Kantor và Solodovnikov đã xuất bản một cuốn sách giáo khoa về các số siêu phức, được dịch vào năm 1989.[7][8]

Karen Parshall đã viết một bài trình bày chi tiết về thời hoàng kim của các số siêu phức,[9] bao gồm cả vai trò của tác giả nổi bật nhưTheodor Molien[10]Eduard Study.[11] Để thực hiện bước chuyển sangđại số hiện đại,Bartel van der Waerden dành ba mươi trang cho các số siêu phức trong cuốnLịch sử Đại số của ông.[12]

Phép tính

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Phépcộngtrừ số siêu phức được định nghĩa theotọa độ tương tự như phép cộng và trừ vectơ trong không gian n chiều.
  • Phép nhân hai số siêu phức: xác định giá trị của (n-1)2tích ei.ej, còn các tích của ei với 1 được đặt một cáchtự nhiên (1.ei = ei.1 = ei)
Tính chất: Phép nhân số siêu phức không có tínhgiao hoán, do đó, các tập hợp số siêu phức không phải làtrường số.

Các bộ số siêu phức

[sửa |sửa mã nguồn]
Mô tả số siêu phức bộ bốn trong hệ tọa độ bốn chiều,
ij=k{\displaystyle ij=k},ji=k{\displaystyle ji=-k},ij=ji{\displaystyle ij=-ji}
  1. 1i=i1=i{\displaystyle 1i=i1=i};1j=j1=i{\displaystyle 1j=j1=i};1k=k1=i{\displaystyle 1k=k1=i}
  2. i2=j2=k2=1{\displaystyle i^{2}=j^{2}=k^{2}=-1}

Sốy=abicjdk{\displaystyle y=a-bi-cj-dk} là số siêu phức bộ bốn liên hợp vớix=a+bi+cj+dk{\displaystyle x=a+bi+cj+dk}

Phép nhân số siêu phức bộ bốn có tínhkết hợp nhưng không giao hoán và không có ước của không.Định lý Frobenius (Frobenius theorem (real division algebras)) khẳng định rằng chỉ có trường số thực, trường số phức vành số siêu phức bộ bốn mới có tính kết hợp trong phép nhân vô hướng với một số thực mà thôi.

Số siêu phức bộ bốn đượcWilliam Rowan Hamilton nghiên cứu và đề xuất trong khi tìm tòi mở rộng trường số phức.

1ijkliljlkl
i−1kjillkljl
jk−1ijlkllil
kji−1kljlill
liljlkl−1ijk
illkljli−1kj
jlklliljk−1i
kljlillkji−1
×1e1e2e3e4e5e6e7e8e9e10e11e12e13e14e15
11e1e2e3e4e5e6e7e8e9e10e11e12e13e14e15
e1e1-1e3-e2e5-e4-e7e6e9-e8-e11e10-e13e12e15-e14
e2e2-e3-1e1e6e7-e4-e5e10e11-e8-e9-e14-e15e12e13
e3e3e2-e1-1e7-e6e5-e4e11-e10e9-e8-e15e14-e13e12
e4e4-e5-e6-e7-1e1e2e3e12e13e14e15-e8-e9-e10-e11
e5e5e4-e7e6-e1-1-e3e2e13-e12e15-e14e9-e8e11-e10
e6e6e7e4-e5-e2e3-1-e1e14-e15-e12e13e10-e11-e8e9
e7e7-e6e5e4-e3-e2e1-1e15e14-e13-e12e11e10-e9-e8
e8e8-e9-e10-e11-e12-e13-e14-e15-1e1e2e3e4e5e6e7
e9e9e8-e11e10-e13e12e15-e14-e1-1-e3e2-e5e4e7-e6
e10e10e11e8-e9-e14-e15e12e13-e2e3-1-e1-e6-e7e4e5
e11e11-e10e9e8-e15e14-e13e12-e3-e2e1-1-e7e6-e5e4
e12e12e13e14e15e8-e9-e10-e11-e4e5e6e7-1-e1-e2-e3
e13e13-e12e15-e14e9e8e11-e10-e5-e4e7-e6e1-1e3-e2
e14e14-e15-e12e13e10-e11e8e9-e6-e7-e4e5e2-e3-1e1
e15e15e14-e13-e12e11e10-e9e8-e7e6-e5-e4e3e2-e1-1

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Linear Associative Algebra, 1881
  2. ^On the Non-Existence of Elements of Hopf Invariant One
  3. ^On Hypercomplex Numbers, 1908
  4. ^Emil Artin later generalized Wedderburn's result so it is known as theArtin–Wedderburn theorem
  5. ^Hypercomplex numbers, Lie groups, and the creation of group representation theory, 1972
  6. ^Hyperkomplexe Größen und Darstellungstheorie (bằng tiếng Đức), 1929
  7. ^Kantor, I.L., Solodownikow (1978),Hyperkomplexe Zahlen, BSB B.G. Teubner Verlagsgesellschaft, Leipzig
  8. ^Hypercomplex numbers, 1989,ISBN 978-0-387-96980-0
  9. ^Wedderburn and the Structure of Algebras, 1985
  10. ^Ueber Systeme höherer complexer Zahlen, 1893
  11. ^Encyclopädie der mathematischen Wissenschaften, 1898
  12. ^A History of Algebra, 1985,ISBN 3-540-13610X

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải vềSố siêu phức.

Tiếng Anh:

Hệ thốngsố
Đếm được
Đại số chia
Split
Composition algebra
Số siêu phức khác
Các loại khác
Tiêu đề chuẩnSửa dữ liệu tại Wikidata
Các chủ đề chính trongtoán học
Nền tảng toán học |Đại số |Giải tích |Hình học |Lý thuyết số |Toán học rời rạc |Toán học ứng dụng |
Toán học giải trí |Toán học tô pô |Xác suất thống kê
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Số_siêu_phức&oldid=68491065
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp