Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Rudamun

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Rudamun
Bình thủy tinh có mang tên của Rudamun
Bình thủy tinh có mang tên của Rudamun
Pharaon
Vương triều2 – 3 năm trước 740 TCN(Vương triều thứ 23)
Tiên vươngTakelot III
Kế vịMenkheperre Ini tại Thebes
Tên ngai (Praenomen)
Usermaatre Setepenamun
Công lýMa'at đầy quyền năng củaRa, đượcAmun chọn
M23
t
L2
t
<
N5F12U1Aa11
D36
X1
iY5
n
U21
n
>
Tên riêng
Meriamun Rudamun
Amun yêu quý, Amun tráng kiện
G39N5
M17Y5
N35
N36
M17Y5
N35
T12
Con cáixem văn bản

Usermaatre Setepenamun Rudamun là pharaon áp chót củaVương triều thứ 23 trong lịch sửAi Cập cổ đại. Danh hiệu của Rudamun không bao gồm tính ngữSi-Ese như cha và anh mình[1].

Gia quyến

[sửa |sửa mã nguồn]

Rudamun là con trai thứ hai củaOsorkon III với thứ phi Tentsai, tức em ruột củaTakelot III. Ngoài ra, ông còn một người chị em cùng cha là công chúa Shepenupet I. Con cái:

  • Đại tư tế AmunOsorkon, được biết đến qua bức tượng JE 37163 và tấm bia Abydense Turin 1632[2].
  • Công chúaIrbastudjanefu (B), kết hôn vớiPeftjauawybast (hay Peftjaubast), về sau trở thành vua củaVương triều thứ 25[2].
  • Công chúaNesterwy, "Nữ ca kĩ của Amun", được chôn tạiThebes. Người ta tìm được một khối gạch có ghi tên công chúa và 4 rương đựng tượngshabti[2].

Trị vì

[sửa |sửa mã nguồn]

Rudamun ít được chứng thực trong triều đại của mình.Kenneth Kitchen gán cho ông một triều đại kéo dài khoảng 2 - 3 năm dựa vào một số công trình và các kỷ vật, bao gồm phù điêu tại đềnOsiris, nhiều khối gạch tạiMedinet Habu và một cái lọ thủy tinh. Khoảng năm 2000, 2 mảnh sứ có mang tên của Rudamun tại Hermopolis được tìm thấy[3]. Điều này cho thấy, nhà vua đã ra sức bảo vệ vương quốc, từ Herakleopolis Magna đến Thebes, trong những năm ngắn ngủi của ông.

Năm thứ 19 của một vị vua vô danh tại Wadi Gasus từng được cho là của Rudamun. Nhưng những bằng chứng sau đó đã chỉ ra rằng, phù điêu mang năm 19 trên thuộc về Vương triều thứ 25[4].

Sau khi Rudamun băng hà, Thebes bị chia cắt thành nhiều lãnh thổ, nằm dưới sự kiểm soát của nhiều tiểu vương, như Peftjaubast (con rể nhà vua) tại Herakleopolis Magna,Nimlot III tại Hermopolis vàMenkheperre Ini tại Thebes.

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Peter Clayton (2006),Chronicle of the Pharaohs, Nhà xuất bản Thames & Hudson, tr.181ISBN 0-500-28628-0
  2. ^abcElena Pischikova, Julia Budka, Kenneth Griffin (2014), "The Family of Rudamun and Peftjauawybast",Thebes in the First Millennium BC, Nhà xuất bản Cambridge Scholars, tr.37-39ISBN9781443859639
  3. ^Olivier Perdu (2002), "Le Roi Roudamon en personne!" ("King Rudamun in Person!"), RdE 53, tr.151-178
  4. ^Claus Jurman (2006),Die Namen des Rudjamun in der Kapelle des Osiris-Hekadjet. Bemerkungen der 3. Zwischenzeit un dem Wadi Gasus-Graffito, GM 210, tr.69-91

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon(nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tiền Vương triều
(trước năm 3150 TCN)
Hạ
Thượng
Sơ triều đại
(3150–2686 TCN)
I
II
Cổ Vương quốc
(2686–2181 TCN)
III
IV
V
VI
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất
(2181–2040 TCN)

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon(nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Trung Vương quốc
(2040–1802 TCN)
XI
Nubia
XII
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai
(1802–1550 TCN)
XIII
XIV
XV
XVI
Abydos
XVII

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon(nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tân Vương quốc
(1550–1070 TCN)
XVIII
XIX
XX
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba
(1069–664 TCN)
XXI
XXII
XXIII
XXIV
XXV

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon(nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Hậu nguyên
(664–332 TCN)
XXVI
XXVII
XXVIII
XXIX
XXX
XXXI
Thuộc Hy Lạp
(332–30 TCN)
Argead
Ptolemaios
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Rudamun&oldid=63796408
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp