Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Richarlison

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Richarlison
Richarlison ăn mừng chức vô địchCopa América 2019 cùngBrasil
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủRicharlison de Andrade
Ngày sinh10 tháng 5, 1997(27 tuổi)
Nơi sinhNova Venécia,Brasil
Chiều cao1,84 m (6 ft 0 in)[1]
Vị tríTiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Tottenham Hotspur
Số áo9
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
NămĐội
2013–2014Real Noroeste
2014–2015América Mineiro
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
NămĐộiST(BT)
2015–2016América Mineiro24(9)
2016–2017Fluminense42(9)
2017–2018Watford38(5)
2018–2022Everton105(33)
2022–Tottenham Hotspur55(12)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
NămĐộiST(BT)
2017U-20 Brasil8(2)
2018–Brasil48(20)
Thành tích huy chương
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 5 tháng 5 năm 2024
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 17 tháng 10 năm 2024

Richarlison de Andrade (phát âm tiếng Bồ Đào Nha:[ʁiʃaʁliˈzõdʒiɐ̃ˈdɾadʒi], sinh ngày 10 tháng 5 năm 1997), thường được biết đến với tên gọiRicharlison (phát âm tiếng Bồ Đào Nha:[ʁiʃaʁliˈzõ]),[2] là mộtcầu thủ bóng đá chuyên nghiệp ngườiBrasil hiện đang thi đấu ở vị trítiền đạo cho câu lạc bộPremier LeagueTottenham Hotspurđội tuyển bóng đá quốc gia Brasil.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa |sửa mã nguồn]

América Mineiro

[sửa |sửa mã nguồn]

Richarlison de Andrade[3] sinh ngày 10 tháng 5 năm 1997[4]Nova Venécia, Espírito Santo.[5] Anh gia nhập đội bóng trẻAmérica Mineiro vào tháng 12 năm 2014, từReal Noroeste.[6] Tháng 6 năm 2015, anh được huấn luyện viênGivanildo Oliveira đôn lên đội một.[7] Trước đó, anh đã suýt từ bỏ sự nghiệp bóng đá vì bị một số câu lạc bộ từ chối và chi hết tiền vé đi 600 km đếnBelo Horizonte để thử việc.[8]

Ngày 4 tháng 7 năm 2015, Richarlison có trận ra mắt chuyên nghiệp trong chiến thắng 3–1 trên sân nhà trướcMogi Mirim. Sau khi vàosân thay người muộn choCristiano da Silva Santos, anh ghi bàn thắng cuối của trận đấu.[9] 17 ngày sau, anh gia hạn hợp đồng cho đến năm 2018.[10]

Ngày 21 tháng 11 năm 2015, khi América được thăng hạngCampeonato Brasileiro Série A với trận hòa 1–1 trên sân nhà trướcCeará, Richarlison bị đuổi khỏi sân ở cuối trận vì phạm lỗi vớiCharles.[11]

Fluminense

[sửa |sửa mã nguồn]

Ngày 29 tháng 12 năm 2015, Richarlison ký hợp với câu lạc bộFluminense ở Série A có thời hạn 5 năm.[12] Anh có trận ra mắt ngày 13 tháng 5 năm 2016, trong trận lượt về vòng 2Copa do Brasil, đóng góp vào tất cả các bàn thắng của đội bóng anh trong trận hòa 3–3 trên sân nhà (chung cuộc 6–3) trướcFerroviaria.[13]

Richarlison ra mắt ở giải đấu hai ngày sau, đá chính trong chiến thắng 1–0 trước câu lạc bộ cũ América. Bàn thắng đầu tiên của anh ở giải đấu đến vào ngày 26 tháng 6, bàn thắng ấn định chiến thắng 2–1 trước đối thủFlamengo, trận đấu này mà anh đã vào sân thay người muộn nhưng bị chấn thương rời sân.[14]

Cùng năm đó, Richarlison cũng tham dự giải đấu châu lục đầu tiên của mình,Copa Sudamericana 2017. Anh đã thi đấu 4 trận trong trận tứ kết của đội bóng có trụ sở tạiRio de Janeiro, và ghi bàn trong các trận thắng trước các đối thủLiverpool (Uruguay)Universidad Católica (Ecuador) trong hai trận đầu.[15][16]

Watford

[sửa |sửa mã nguồn]
Richarlison thi đấu choWatford năm 2017

Richarlison đã hoàn tất việc chuyển đếnWatford tạiPremier League của Anh vào ngày 8 tháng 8 năm 2017, với mức phí chuyển nhượng 11,2 triệu bảng bản hợp đồng có thời hạn 5 năm.[17][18] Anh đã có trận ra mắt cho đội bóng với tư cách là cầu thủ dự bị trong trận hòa 3–3 trướcLiverpool vào ngày khai mạc củamùa giải Premier League 2017–18. Anh đã có bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ trong chiến thắng 2–0 trướcAFC Bournemouth vào ngày 19 tháng 8.[19] Richarlison là cầu thủ duy nhất trong đội hình Watford thi đấu mọi trận và ghi được 5 bàn thắng trong suốt mùa giải này.[20]

Everton

[sửa |sửa mã nguồn]

Do phong độ không tốt của các tiền đạo Everton, ngày 6 tháng 10, Richarlison được triển khai ở vị trí tiền đạo trung tâm trong chiến thắng 2–1 trên sân khách trướcLeicester City, ghi bàn thắng ở phút thứ 7.[21] Bốn tuần sau, anh ghi hai bàn trong chiến thắng 3–1 trướcBrighton & Hove Albion.[22] Richarlison kết thúc mùa giải 2018–19 với tư cách là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho Everton cùngGylfi Sigurðsson với 13 bàn thắng ở Premier League, trong khi cả hai cầu thủ đều có 14 bàn thắng ở mọi trận đấu.[23] Trước mùa giải 2019–20, Richarlison được trao chiếc áo số 7. Anh kết thúc mùa giải đó với tư cách là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho câu lạc bộ, lần này chia sẻ danh hiệu vớiDominic Calvert-Lewin với 13 bàn thắng ở Premier League, trong khi cả hai đều có 15 bàn thắng ở mọi trận đấu.

Richarlison (phải) chơi choEverton năm 2019

Ngày 3 tháng 12 năm 2019, Richarlison gia hạn hợp đồng mới với câu lạc bộ Everton có thời hạn 5 năm.[24] Ngày 20 tháng 2 năm 2021, anh ghi bàn thắng đầu tiên trong chiến thắng 2–0 trước Liverpool tạiAnfield.[25]

Tottenham Hotspur

[sửa |sửa mã nguồn]

Ngày 1 tháng 7 năm 2022, Richarlison ký hợp đồng vớiTottenham Hotspur có thời hạn đến năm 2027, tùy thuộc vào giấy phép lao động[26] với mức phí 50 triệu bảng cộng với 10 triệu bảng bổ sung tiềm năng từ Everton.[27] Richarlison đã có pha kiến tạo đầu tiên cho Tottenham trong chiến thắng 2–0 trướcNottingham Forest ngày 20 tháng 8.[28] Với màn trình diễn của Richarlison trong trận đấu đó đã được thảo luận rộng rãi trên các phương tiện truyền thông, bị các cầu thủMichail AntonioCallum Wilson chỉ trích là "thiếu tôn trọng", nhưng được khen ngợi bởiNeil Warnock, người đã khuyến khích Richarlison tiếp tục chiêu đãi người hâm mộ.[29] Ngày 7 tháng 9, Richarlison có trận ra mắt tạiChampions League, anh ghi cả hai bàn thắng trong chiến thắng 2–0 trướcMarseilleSân vận động Tottenham Hotspur. Đây là bàn thắng đầu tiên của anh cho Tottenham.[30]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa |sửa mã nguồn]
Richarlison trong màu áoU-20 Brasil năm 2017

Richarlison được chọn vàođội hình U-20 Brazil tham dựGiải vô địch U-20 Nam Mỹ 2017. Anh đã ra sân tám lần và ghi được hai bàn thắng trong giải đấu.

Ngày 27 tháng 8 năm 2018, Richarlison lần đầu được huấn luyện viênTite triệu tập vàođội tuyển quốc gia Brasil cho các trận giao hữu gặpHoa KỳEl Salvador, sau khiPedro rút lui vì chấn thương.[31] Anh có trận ra mắt gặp Hoa Kỳ ngày 7 tháng 9 tạiSân vận động MetLifeNew Jersey, vào sân thay choRoberto Firmino ở phút thứ 75 trong chiến thắng 2–0,[32] và ghi bàn thắng đầu tiên trong trận gặp El Salvador, ghi hai bàn trong chiến thắng 5–0.[33]

Tháng 5 năm 2019, anh có tên trong danh sách 23 cầu thủ đội tuyển Brazil tham dựCopa América 2019 ở chủ nhà.[34] Trongtrận chung kết gặp đối thủPeru vào ngày 7 tháng 7, tại Sân vận động Maracanã, Richarlison vào sân thay cho Firmino trong hiệp hai và ghi bàn thắng cuối ấn định chiến thắng 3–1 từ chấm phạt đền.[35]

Ngày 9 tháng 6 năm 2021, Richarlison có tên trong đội hình Brazil tham dựCopa América 2021.[36] Anh đã ghi bàn trong chiến thắng 4–0 trước Peru khi Brazil kết thúc với vị trí á quân.[37] Trong suốt giải đấu, anh cũng được gọi tham dựThế vận hội Mùa hè 2020.[38] Anh đã lập mộthat-trick trong trận ra mắt tại Thế vận hội vào ngày 22 tháng 7, giúp Brazil giành chiến thắng 4–2 trướcĐức.[39] Anh kết thúc ở giải đấu này với tư cách vua phá lưới với 5 bàn thắng, mặc dù đá hỏng quả phạt đền trong trận thắng chung cuộc 2–1 trướcTây Ban Nha.[40]

Richarlison chơi choBrasil tạiFIFA World Cup 2022

Richarlison có tên trong đội tuyển Brazil tham dựFIFA World Cup 2022 ở Qatar.[41] Ngày 24 tháng 11, anh ghi một cú đúp, trong đó có mộtcú đá cắt kéo,[42] trong chiến thắng mở màn 2–0 trước đối thủSerbia.[43] Richarlison ghi bàn thắng thứ ba của giải đấu này trong chiến thắng 4–1 trướcHàn Quốc ở vòng 16 đội vào ngày 5 tháng 12.[44] Bốn ngày sau, Brazil bị loại bởiCroatia ở tứ kết, sau khi thua 4–2 trong loạt sút luân lưu sau khi hòa 1–1.[45]

Thống kê sự nghiệp

[sửa |sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa |sửa mã nguồn]
Tính đến 5 tháng 5 năm 2024
Số lần ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộMùa giảiGiải đấuGiải đấu cấp bang[a]Cúp quốc gia[b]Cúp liên đoàn[c]Châu lụcTổng cộng
Hạng đấuTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBàn
América Mineiro2015[46]Série B249249
Fluminense2016[46]Série A2840030314
2017[46]145128604[d]23615
Tổng cộng42912890426719
Watford2017–18[47]Premier League3852010415
Everton2018–19[48]351321103814
2019–20[49]361310424115
2020–21[50]34733334013
2021–22[51]301031003311
Tổng cộng13543958515253
Tottenham Hotspur2022–23[52]Premier League27110106[e]2353
2023–24[53]281120113112
Tổng cộng55123021626615
Tổng cộng sự nghiệp29478128235116104350101
  1. ^Bao gồmCampeonato Carioca
  2. ^Bao gồmCopa do Brasil,FA Cup
  3. ^Bao gồmEFL Cup
  4. ^Số lần ra sân tạiCopa Sudamericana
  5. ^Số lần ra sân tạiUEFA Champions League

Đội tuyển quốc gia

[sửa |sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 17 tháng 10 năm 2023.[54]
Số lần ra sân và bàn thắng theo đội tuyển quốc gia và năm
Đội tuyển quốc giaNămTrậnBàn
Brasil201863
2019133
202042
202192
20221010
202360
Tổng cộng4820

Bàn thắng quốc tế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bàn thắng của đội tuyển quốc gia Brasil được ghi trước.
Danh sách các bàn thắng quốc tế của Richarlison
#NgàyĐịa điểmSố trậnĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
1.11 tháng 9 năm 2018FedExField,Landover,Hoa Kỳ2 El Salvador2–05–0Giao hữu
2.4–0
3.20 tháng 11 năm 2018Sân vận động MK,Milton Keynes,Anh6 Cameroon1–01–0
4.5 tháng 6 năm 2019Sân vận động Mané Garrincha,Brasília,Brasil9 Qatar1–02–0
5.9 tháng 6 năm 2019Sân vận động Beira-Rio,Porto Alegre, Brasil10 Honduras7–07–0
6.7 tháng 7 năm 2019Sân vận động Maracanã,Rio de Janeiro, Brasil13 Perú3–13–1Copa América 2019
7.13 tháng 10 năm 2020Sân vận động Quốc gia,Lima,Peru21 Perú2–24–2Vòng loại FIFA World Cup 2022
8.17 tháng 11 năm 2020Sân vận động Centenario,Montevideo,Uruguay23 Uruguay2–02–0
9.4 tháng 6 năm 2021Sân vận động Beira-Rio, Porte Alegre, Brasil24 Ecuador1–01–0
10.17 tháng 6 năm 2021Sân vận động Olímpico Nilton Santos, Rio de Janeiro, Brasil27 Perú4–04–0Copa América 2021
11.13 tháng 10 năm 2020Sân vận động Maracanã,Rio de Janeiro, Brasil33 Chile4–04–0Vòng loại FIFA World Cup 2022
12.29 tháng 3 năm 2022Sân vận động Hernando Siles,La Paz,Bolivia34 Bolivia2–04–0
13.4–0
14.2 tháng 6 năm 2022Sân vận động World Cup Seoul,Seoul,Hàn Quốc35 Hàn Quốc1–05–1Giao hữu
15.27 tháng 9 năm 2022Sân vận động Océane,Le Havre,Pháp37 Ghana2–03–0
16.3–0
17.27 tháng 9 năm 2022Sân vận động Công viên các Hoàng tử,Paris, Pháp38 Tunisia2–15–1
18.24 tháng 11 năm 2022Sân vận động Lusail Iconic,Doha,Qatar39 Serbia1–02–0FIFA World Cup 2022
19.2–0
20.5 tháng 12 năm 2022Sân vận động 974, Doha, Qatar42 Hàn Quốc3–04–1

Danh hiệu

[sửa |sửa mã nguồn]

U-23 Brasil

Brasil

Cá nhân

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^"Richarlison: Overview". Premier League. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2018.
  2. ^IncludesEFL Cup
  3. ^"Updated squads for 2017/18 Premier League confirmed". Premier League. ngày 2 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2018.
  4. ^"Richarlison: Overview". ESPN. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
  5. ^"Richarlison: Profile".worldfootball.net. HEIM:SPIEL. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
  6. ^"Cria do Real Noroeste brilha na Série B e desperta interesse de gigantes" [Real Noroeste's youth graduate shines in Série B and raises interest from the biggest ones] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Gazeta Esportiva. ngày 10 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2015.
  7. ^"Mais uma revelação vindo do forno" [Another youngster coming up] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). América Futebol Clube. ngày 18 tháng 6 năm 2015.Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2015.
  8. ^"'I nearly quit football' – Everton star Richarlison reveals incredible journey to Brazil first team".Goal.com. ngày 12 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  9. ^"América-MG engrena no fim, supera o lanterna Mogi e volta ao G-4 da Série B" [América-MG engages in the end, overcomes last-placed Mogi and returns to Série B'sG-4].Globo Esporte (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 4 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2015.
  10. ^"América prorroga contrato de Richarlison" [América extends contract of Richarlison] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). SuperEsportes. ngày 21 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2015.
  11. ^"América-MG empata, garante retorno à Série A e complica o Ceará" [América-MG draw, guarantee return to Série A and make it complicated for Ceará] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ESPN. ngày 21 tháng 11 năm 2015.Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2018.
  12. ^"Terceiro reforço: Fluminense confirma a contratação do atacante Richarlison" [Third addition: Fluminense confirm the signing of forward Richarlison].Globo Esporte (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 29 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2016.
  13. ^"Scarpa brilha e Richarlison faz estreia de gala" [Scarpa shines and Richarlison puts on a show on debut].Lance! (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 13 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2018.
  14. ^"Vaz erra, Richarlison desencanta, e Flu bate o Fla por 2 a 1 em Natal" [Vaz makes a mistake, Richarlison disenchants andFlu beatFla 2–1 in Natal].Globo Esporte (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 26 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2018.
  15. ^"Em dia de Maracanã cheio, Fluminense bate o Liverpool pela Sul-Americana" [On day of full Maracanã, Fluminense beat Liverpool in the Sudamericana].O Dia (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 6 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2018.
  16. ^"Fluminense 4 × 0 Universidad Católica-EQU" (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Estadão. ngày 29 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2018.
  17. ^"Abad confirma venda de Richarlison ao Watford por 12,5 milhões de euros" [Abad confirms the selling of Richarlison to Watford for 12,5 million euros].Globo Esporte (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 31 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  18. ^"Official: Richarlison signs". Watford F.C. ngày 8 tháng 8 năm 2017.Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2018.
  19. ^MacInnes, Paul (ngày 19 tháng 8 năm 2017)."Richarlison and Capoue strikes reward battling Watford at AFC Bournemouth".The Guardian. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
  20. ^"Season in stats: 2017/18". Watford F.C.Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2018.
  21. ^"Leicester City 1–2 Everton".BBC Sport. ngày 6 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2018.
  22. ^"Everton boss Marco Silva said Richarlison is a 'fantastic football player' after the Brazilian put in a match-winning display against Brighton".BBC Sport. ngày 3 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2018.
  23. ^"Everton Top Scorers".BBC Sport. ngày 27 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
  24. ^"Richarlison signs new Everton deal until summer 2024".BBC Sport. ngày 3 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2021.
  25. ^"Liverpool 0–2 Everton".BBC Sport. ngày 20 tháng 2 năm 2021.
  26. ^"Richarlison joins from Everton". Tottenham Hotspur F.C. ngày 1 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2022.
  27. ^"Tottenham confirm Richarlison signing in £60m deal with Everton".The Guardian. London. ngày 1 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2022.
  28. ^"Forest 0–2 Spurs".BBC Sport. ngày 20 tháng 8 năm 2022.
  29. ^"'Disrespectful': Antonio & Wilson on Richarlison".BBC Sport. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2022.
  30. ^"Richarlison's dream Champions League debut leads Tottenham past 10-man Marseille".Goal.com. ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  31. ^"Richarlison called up by Brazil for the first time for friendly matches".BBC Sport. ngày 27 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  32. ^"USA 0–2 Brazil".BBC Sport. ngày 8 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  33. ^"Brazil 5 El Salvador 0: Two-goal Richarlison leads rout as Neto ends eight-year wait".FourFourTwo. ngày 12 tháng 9 năm 2018.Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  34. ^"Brazil name Copa America squad". Football Italia. ngày 17 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2019.
  35. ^Smyth, Rob (ngày 7 tháng 7 năm 2019)."Brazil 3–1 Peru".The Guardian. London. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
  36. ^"Tite define convocados da Seleção Brasileira para a Copa América 2021". Brazilian Football Confederation. ngày 2 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2021.
  37. ^"Brazil has it easy against Peru".The Hindu. Chennai. ngày 18 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2021.
  38. ^"Com mudanças, Jardine anuncia os 22 convocados para defender o Brasil nas Olimpíadas de Tóquio". Globo Esporte. ngày 2 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2021.
  39. ^"Football – Brazil vs Germany – Group D Results".Olympics.com. ngày 22 tháng 7 năm 2021.Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2021.
  40. ^"Malcom hits extra-time winner as Brazil retain Olympic crown". beIN Sports. ngày 7 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2021.
  41. ^"Seleção Brasileira está convocada para a Copa do Mundo FIFA Qatar 2022" (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Brazilian Football Confederation. ngày 7 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2022.
  42. ^Mullen, Eric (ngày 24 tháng 11 năm 2022)."Goal of the World Cup?". NBC New York. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2022.
  43. ^Liew, Jonathan (ngày 24 tháng 11 năm 2022)."Richarlison's stunning double sinks Serbia to get Brazil up and running".The Guardian. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2022.
  44. ^Child, Rohan Sharma,James Brownsell,David."Brazil vs South Korea 4-1: World Cup 2022 – as it happened".www.aljazeera.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2022.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  45. ^"World Cup quarter-final: Croatia 1-1 Brazil (4-2 pens) – as it happened".the Guardian (bằng tiếng Anh). ngày 9 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2022.
  46. ^abc"Richarlison: Summary".Soccerway. Perform Group. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2022.
  47. ^"Trận thi đấu của Richarlison trong 2017/2018".Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2022.
  48. ^"Trận thi đấu của Richarlison trong 2018/2019".Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2022.
  49. ^"Trận thi đấu của Richarlison trong 2019/2020".Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2022.
  50. ^"Trận thi đấu của Richarlison trong 2020/2021".Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2022.
  51. ^"Trận thi đấu của Richarlison trong 2021/2022".Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2022.
  52. ^"Trận thi đấu của Richarlison trong 2022/2023".Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2022.
  53. ^"Trận thi đấu của Richarlison trong 2023/2024".Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  54. ^"Richarlison".National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2019.
  55. ^"Brazil 3–1 Peru". BBC Sport. ngày 7 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2019.
  56. ^"Com nove jogadores de Fla e Flu, Ferj divulga seleção do Campeonato Carioca" [With nine players fromFla andFlu, FERJ names team of the Campeonato Carioca].Globo Esporte (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 7 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2017.
  57. ^McNamara, Paul (ngày 15 tháng 5 năm 2019)."Richarlison Proud To Receive Award Named After Dixie Dean".Everton FC. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2022.
  58. ^"Richarlison Receives Everton Player Of The Season Prize From Brazil Colleague Neymar".Everton FC. ngày 23 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2022.
  59. ^Calvin (ngày 26 tháng 5 năm 2021)."Everton's Men's, Women's and Academy End of Season Awards Announced".Royal Blue Mersey. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2022.
  60. ^"Hyundai Goal of the Tournament". FIFA. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải vềRicharlison.
Tiêu đề chuẩnSửa dữ liệu tại Wikidata
Tottenham Hotspur F.C. – đội hình hiện tại
Đội hình Brasil
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Richarlison&oldid=72232219
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp