Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

RNA vận chuyển

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
RNA vận chuyển (TRNA trong hình) đang tương tác với mRNA (messengerRNA trong hình) để tổng hợp chuỗi pôlypeptit.

RNA vận chuyển (viết tắt làtRNA hoặctARN) là một loại RNA có chức năng vận chuyển amino acid và chuyển đổi trình tự cácnucleotide trên RNA thông tin (mRNA) thành trình tự các amino acid trong chuỗipôlypeptitgen khuôn mẫu đã quy định.[1][2] Trong các loại RNA đã biết (xem ở trangdanh sách RNA), thì loại tRNA này cùng với mRNA có vai trò quan trọng nhất khi tổng hợp prôtêin cũng như khi dịchmã di truyền.

Lược sử nghiên cứu

[sửa |sửa mã nguồn]

Từ khiFrancis CrickJames Watson khai sinh raSinh học phân tử vào khoảng những năm 1950, nhất là ngay sau khi F. Crick xây dựng và công bố sơ đồ nổi tiếng: DNA → RNA → Prôtêin của luận thuyết trung tâm (central dogma), những nhà khoa học này đã dự đoán sự tồn tại của các phân tử đóng vai trò mà họ gọi là "nhân tố trung gian" trong đó có tRNA.[3]

Cấu tạo

[sửa |sửa mã nguồn]
Cấu trúc không gian của tRNA (dựng trên máy tính)

Để đảm nhiệm vai trò trên, mỗiphân tử của RNA vận chuyển đều có mộtbộ ba đối mã đặc hiệu (còn được gọi là anticodone) có thể nhận ra và bắt đôi bổ sung vớicodone tương ứng trên RNA thông tin. Trongtế bào thường có nhiều loại RNA vận chuyển khác nhau.

Quá trình hoạt động

[sửa |sửa mã nguồn]

Hoạt hóa amino acid

[sửa |sửa mã nguồn]

Dưới tác dụng của một loạienzyme, amino acid được hoạt hóa lại được tiếp tục hoạt hóa lại liên kết với RNA vận chuyển tạo thành phức hợpaa-tRNA.

Dịch mã

[sửa |sửa mã nguồn]

Đầu tiên, RNA vận chuyển mang amino acid mở đầuformine metionine tiến vào vị trícodone mở đầu, anticodone tương ứng trên RNA này khớp theonguyên tắc bổ sung với codone mở đầu trên RNA thông tin. Tiếp theo, RNA vận chuyển mang amino acid thứ nhất đến vị trí bên cạnh, anticodone của nó khớp bổ sung với codone củaliên kết peptide giữa amino acid mở đầu và amino acid thứ nhất. Robosome dịch chuyển đi một bộ ba trên RNA thông tin, đồng thời RNA vận chuyển rời khỏi ribosome. Tiếp theo, amino acid thứ hai tiến vào ribosome antincodone của nó khớp bổ sung với codone của amino acid thứ hai trên RNA thông tin. Liên kết giữa amino acid thứ nhất và amino acid thứ hai được tạo thành. Sự dịch chuyển của ribosome lại tiếp tục theo từng bộ ba trên RNA thông tin. Quá trình dịch mã tiếp tục cho đến khi gặp codone kết thúc trên RNA thông tin thì quá trình dừng lại.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^"Sinh học" - Campbell. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2010.
  2. ^Stephen Jefferson Sharp, Jerone Schaack, Lyan Cooley, Debroh Johnson Burke & Dieter Soil."Structure and Transcription of Eukaryotic tRNA Gene".{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^Phạm Thành Hổ: "Di truyền học", Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2000.

Bài viết này vẫn cònsơ khai. Bạn có thể giúp Wikipediamở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

Chủng loạiAcid nucleic
Thành phần hợp thành
Acid ribonucleic
(biên soạn mã,
không biên soạn mã)
Dịch mã
Điều tiết
khống chế
Khác
Acid deoxyribonucleic
Chất tương tự
Vectơ tách dòng
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=RNA_vận_chuyển&oldid=72215663
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp