3.13.5 / 11 tháng 6 năm 2025 (11 tháng 6 năm 2025)
Kiểm tra kiểu
Duck typing (tạm dịch là kiểu vịt), Dynamic typing, Strong typing ;[3] Optional typing (kể từ 3.5, nhưng những gợi ý đó bị bỏ qua, ngoại trừ các công cụ không chính thức[4]
Tier 1: 64-bitLinux,macOS; 64- and 32-bitWindows 10+[5] Tier 2: E.g. 32-bitWebAssembly (WASI) Tier 3: 64-bitFreeBSD,iOS; e.g.Raspberry Pi OS Không chính thức (hoặc đã được biết là hoạt động): Các biến thể giống Unix/BSD khác và ví dụ: Android 5.0+ (chính thức được lên kế hoạch từ Python 3.13)[6]) và một số nền tảng khác[7][8][9]
Guido van Rossum bắt đầu nghiên cứu Python vào cuối những năm 1980 với tư cách là ngôn ngữ kế thừa cho ngôn ngữ lập trình ABC và phát hành nó lần đầu tiên vào năm 1991 với tên gọi Python 0.9.0.[33]
Python 2.0 được ra mắt vào năm 2000. Python 3.0 được ra mắt vào năm 2008, là bản sửa đổi lớn không hoàn toàn tương thích ngược với các phiên bản trước đó. Python 2.7.18, được phát hành vào năm 2020, là bản phát hành cuối cùng của Python 2.[34]
Python liên tục được xếp hạng là một trong những ngôn ngữ lập trình phổ biến nhất và được sử dụng rộng rãi trong cộng đồnghọc máy.[35][36][37][38]
Python đã đượcGuido van Rossum tạo ra vào những năm1980[39] tại Trung tâm Toán học – Tin học (Centrum Wiskunde & Informatica, CWI) ởHà Lan như là một ngôn ngữ kế tục ngôn ngữABC – một ngôn ngữ được lấy cảm hứng từSETL,[40] có khả năngxử lí ngoại lệ và giao tiếp với hệ điều hànhAmoeba.[41] Nó bắt đầu được triển khai vào tháng 12 năm1989.[42] Van Rossum đã tự mình gánh vác trách nhiệm cho dự án, với vai trò là nhà phát triển chính, cho đến ngày 12 tháng 7 năm2018, khi ông thông báo rằng ông sẽ rời bỏ trách nhiệm của ông và cả danh hiệu "Nhà độc tài nhân từ cho cuộc sống" của Python, một danh hiệu mà cộng đồng Python đã trao tặng cho ông vì sự tận tụy lâu dài của ông với vai trò là người ra quyết định chính cho dự án.[43] Vào tháng 1 năm2019, các nhà phát triển phần lõi Python đã bầu ra một "Hội đồng chèo lái" gồm năm thành viên để dẫn dắt dự án.[44][45]
Python 2.0 được ra mắt vào ngày 16 tháng 10 năm 2000, với nhiều tính năng mới mẻ, bao gồm mộtbộ dọn rác phát hiện theo chu kỳ và khả năng hỗ trợUnicode.[46]
Python 3.0 được ra mắt vào ngày mùng 3 tháng 12 năm2008. Đây là một phiên bản lớn của Python khôngtương thích ngược hoàn toàn.[47] Nhiều tính năng lớn của nó đã được chuyển mã ngược (backport) về loạt phiên bản Python 2.6.x và 2.7.x.[48] Các bản phát hành của Python 3 có đi kèm với công cụ2to3, có tác dụng tự động hoá việcdịch mã Python 2 sang Python 3.[49]
Trong năm 2022, Python 3.10.4 và 3.9.12 được xúc tiến[54] cùng với 3.8.13 và 3.7.13, nguyên nhân là do một vài vấn đề về bảo mật.[55] Khi Python 3.9.13 được phát hành vào tháng Năm năm 2022, loạt phiên bản 3.9 (cùng với loạt 3.8 và 3.7) được thông báo rằng sẽ chỉ nhận được các bản vá bảo mật trong tương lai.[56] Vào ngày 7 tháng Chín năm 2022, bốn bản cập nhật mới được phát hành do có khả năng xảy ra một cuộctấn công từ chối dịch vụ: 3.10.7, 3.9.14, 3.8.14 và 3.7.14.[57][58]
Tính đến tháng 11 năm 2024,[cập nhật] Python 3.13 là bản phát hành ổn định mới nhất. Một số thay đổi đáng chú ý từ bản 3.12 bao gồm các thay đổi về ngôn ngữ và thư viện chuẩn.[59]
Thiết kế của Python cung cấp một số tính năng cho lập trình hàm giống như trong ngôn ngữLisp. Python có các hàmfilter,map vàreduce; thông hiểu danh sách (list comprehension),từ điển (dictionary), tập hợp (set), và các biểu thứcbộ sinh (generator).[66] Thư viện chuẩn cũng có hai mô đun (itertools vàfunctools) triển khai các công cụ hàm được vay mượn từHaskell vàStandard ML.[67]
Triết lý căn bản của ngôn ngữ Python được trình bày trong tài liệuTheZen of Python (PEP 20), có dạngthơ Haiku, tóm gọn như sau:
Đẹp đẽ tốt hơn xấu xí
Minh bạch tốt hơn ngầm định
Đơn giản tốt hơn phức tạp
Phức tạp tốt hơn rắc rối
Tính dễ đọc rất quan trọng.
Thay vì tích hợp hết tất cả các tính năng vào phần cốt lõi, Python được thiết kế đểdễ dàng mở rộng (bằng các mô đun). Tính mô đun nhỏ gọn này đã làm cho Python trở nên phổ biến như là một cách thêm các giao diện lập trình được vào các ứng dụng hiện có. Tầm nhìn của Van Rossum về một ngôn ngữ có phần lõi nhỏ với một thư viện chuẩn rộng lớn và một trình thông dịch dễ dàng mở rộng bắt nguồn từ việc ông nản lòng trướcABC, một ngôn ngữ lập trình tán thành hướng tiếp cận ngược lại.[39] Python thường được mô tả là một ngôn ngữ "tặng kèm pin" nhờ vàothư viện chuẩn bao quát của nó.[68]
Python nỗ lực hướng đến một cú pháp đơn giản hơn, gọn gàng hơn trong khi vẫn cho các nhà phát triển lựa chọn phương pháp viết mã của họ. Đối lập với khẩu hiệu "có nhiều hơn một cách để làm việc này," triết lý thiết kế của Python lại nằm trong châm ngôn "chỉ nên có một— và tốt nhất là chỉ một—cách rõ ràng để làm việc này".[69]Alex Martelli, một Viện sĩ (Fellow) tại Tổ chức Phần mềm Python (Python Software Foundation) và là một tác giả viết sách Python, viết rằng "Mô tả một thứ gì đó là "tài tình"không được coi là một lời khen ngợi trong văn hoá Python."[70]
Các nhà phát triển Python nỗ lực tránh xa việctối ưu hoá quá sớm và không chấp nhận các bản vá không cải thiện đáng kể tốc độ mà lại làm mất đi tính rõ ràng lên những phần không thiết yếu củabản triển khai tham khảoCPython.[70] Khi cần đến tốc độ, một lập trình viên Python có thể di chuyển các hàm bị giới hạn về thời gian sang các mô đun mở rộng được viết bằng những ngôn ngữ như C, hoặc sử dụngPyPy, mộttrình biên dịch tức thời.Cython cũng có thể được dùng để phiên dịch một tập lệnh Python sang C và tạo ra các lệnh gọi API ở cấp độ của C trực tiếp vào trình thông dịch Python.
Mục tiêu mà các nhà phát triển Python hướng đến là đem đến niềm vui khi sử dụng ngôn ngữ này. Điều này được thể hiện qua bản thân cái tên – một sự tôn vinh dành cho nhóm hài người AnhMonty Python[71] – và trong một số cách tiếp cận thi thoảng vui tươi trong hướng dẫn và các tài liệu tham khảo, chẳng hạn như một vi dụ có đề cập đến trứng vàspam (gợi nhắc đến mộttiểu phẩm trong Monty Python) thay chofoo vàbar tiêu chuẩn.[72][73]
Mộttừ ngữ mới(tiếng Anh:-{neologism}-) phổ biến trong cộng đồng Python làpythonic (đậm chất Python), một từ có thể có nhiều ý nghĩa liên quan đến phong cách lập trình. Nói rằng một phần mã nào đó là pythonic tức là phần mã đó sử dụng tốt cácthành ngữ(tiếng Anh:-{Programming idiom}-) Python, trông tự nhiên hoặc trôi chảy về ngôn ngữ, phù hợp với triết lý tối giản của Python và nhấn mạnh vào tính dễ đọc. Ngược lại, những phần mã khó hiểu hoặc trông như một bản dịch thô từ một ngôn ngữ lập trình khác được gọi làunpythonic (không đậm chất Python).[74][75]
Những người sử dụng và say mê Python, nhất là những người được cho là am hiểu hay có nhiều kinh nghiệm, thường được gọi là cácPythonista.[76][77]
Python là một ngôn ngữ dễ đọc, dễ hiểu. Định dạng của nó rất gọn gàng về mặt trực quan, và nó thường sử dụng các từ khoá tiếng Anh trong khi các ngôn ngữ khác lại sử dụng các dấu câu. Khác với nhiều ngôn ngữ khác, nó không sử dụng cácdấu ngoặc nhọn để giới hạn các khối lệnh, và dấu chấm phẩy cuối câu lệnh rất ít khi được sử dụng dù không bị cấm. Nó có ít ngoại lệ cú pháp và trường hợp đặc biệt hơnC vàPascal.[78]
Python sử dụng thụt lề bằngkhoảng trắng hoặc ký tự tab thay vì dùng ngoặc nhọn hay các từ khoá để giới hạnkhối lệnh. Lề thường được thụt vào sau một câu lệnh và thụt ra để đánh dấu kết thúc khối lệnh hiện tại. Cho nên, cấu trúc trực quan của chương trình sẽ thể hiện một cách chính xác cấu trúc ngữ nghĩa của chương trình đó.[79] Tính năng này thỉnh thoảng cũng được gọi là "quy tắc việt vị", một quy tắc cũng xuất hiện ở một số ngôn ngữ; nhưng trong phần lớn ngôn ngữ thì thụt lề không phụ thuộc vào cú pháp. Cỡ thụt lề được khuyến cáo là bốn dấu cách.[14]
Câu lệnhif: thực thi một khối lệnh nếu thoả mãn điều kiện, sử dụng cùng vớielse vàelif (viết tắt của else-if).
Câu lệnhfor: lặp qua một đối tượng lặp được, gán mỗi phần tử và một biến cục bộ để sử dụng trong khối lệnh của vòng lặp.
Câu lệnhwhile: thực thi một khối lệnh chừng nào điều kiện còn đúng.
Câu lệnhtry: cho phép bắt ngoại lệ được nâng lên (raise) trong khối lệnh và dùng vếexcept để xử lý; câu lệnh cũng đảm bảo rằng phần mã dọn dẹp trong khốifinally sẽ được chạy dù có lỗi hay không.
Câu lệnhraise: được dùng để nâng một ngoại lệ hoặc nâng lại một ngoại lệ đã được bắt từ trước.
Câu lệnhclass: thực thi một khối lệnh và gắn không gian tên cục bộ của nó vào mộtlớp, để dùng trong lập trình hướng đối tượng.
Câu lệnhwith: bao bọc một khối lệnh bằng một bộ quản lí ngữ cảnh (context manager) (ví dụ như khoá luồng lại trước khi chạy mã rồi mở khoá, hoặc mở mộttệp rồi đóng tệp lại), cho phép các hành vi kiểu RAII (sự đạt được tài nguyên là sự khởi tạo) và thay thể cho các câu lệnh try/finally thường thấy.[80]
Câu lệnhcontinue: bỏ qua lần lặp này và tiếp tục với mục kế tiếp.
Câu lệnhdel: loại bỏ một biến, tức là tham chiếu từ tên đến giá trị sẽ bị xoá và cố gắng sử dụng biến đó sẽ gây lỗi. Một biến đã bị xoá có thể được gán lại.
Câu lệnhpass: đóng vai trò như là một dạngNOP. Câu lệnh này được dùng để tạo các khối lệnh rỗng.
Câu lệnhassert: được dùng trong khi gỡ lỗi để kiểm tra điều kiện nên đúng.
Câu lệnhyield: trả lại giá trị từ một hàm bộ sinh; bản thânyield cũng là một toán tử. Dạng này được dùng để triển khai cácđồng thường trình.
Câu lệnhreturn: trả lại một giá trị từ một hàm hay phương thức.
Câu lệnhimport: được dùng để nhập các mô đun chứa các hàm và biến được sử dụng trong chương trình hiện tại.
Câu lệnh gán (=) hoạt động bằng cách liên kết một tên dưới dạng mộttham chiếu với mộtđối tượng được cấp phát động riêng lẻ. Các biến có thể được dùng lại bất cứ lúc nào với bất cứ đối tượng nào. Trong Python, một tên biến chỉ giữ tham chiếu một cách chung chung và không cókiểu dữ liệu cố định đi kèm. Tuy nhiên, tại một thời điểm nhất định, một biến sẽ tham chiếu đếnmột vài đối tượng có kiểu. Nó được gọi làkiểu động, ngược lại với các ngôn ngữ lập trình kiểu tĩnh với mỗi biến chỉ có thể chứa giá trị của một kiểu nhất định.
Một sốbiểu thức trong Python tương tự như những biểu thức trong những ngôn ngữ khác chẳng hạn như C vàJava, trong khi số khác thì không:
Phép cộng, trừ và nhân thì đều giống nhau, nhưng hành vi của phép chia thì khác nhau. Có hai loại phép chia trong Python: phép chia phần nguyên (phép chia số nguyên) dùng dấu// và phép chia dấu phẩy động dùng dấu/.[81] Python cũng sử dụng toán tử** cho phép luỹ thừa.
Từ Python 3.5, toán tử trung tố@ mới đã được giới thiệu. Nó được thiết kể để được sử dụng trong các thư viện nhưNumPy đểnhân ma trận.[82][83]
Từ Python 3.8, cú pháp:=, hay "toán tử moóc" đã được giới thiệu. Nó gán giá trị vào biến trong một phần của một biểu thức lớn hơn.[84]
Trong Python,== so sánh theo giá trị, khác với Java, vốn so sánh các số theo giá trị[85] và các đối tượng theo tham chiếu.[86] (So sánh giá trị trong Java có thể được thực hiện bằng phương thứcequals().) Toán tửis của Python có thể được dùng để so sánh danh tính của đối tượng (so sánh theo tham chiếu). Trong Python, các phép so sánh có thể được xâu chuỗi lại với nhau, ví dụ nhưa<=b<=c.
Python sử dụng các từ khoáand,or,not để so sánh luận lý (boolean) thay vì dùng các loại biểu tượng&&,||,! được dùng trong Java và C.
Python có một loại biểu thức được gọi làthông hiểu danh sách (list comprehension) cũng như một loại biểu thức chung được gọi làbiểu thứcbộ sinh (generator expression).[66]
Các hàm vô danh được triển khai thông qua các biểu thức lambda; tuy nhiên, phần thân của hàm vô danh chỉ có thể là đúng một biểu thức.
Biểu thức điều kiện trong Python được viết dưới dạngxifcelsey[87] (có sự khác biệt về trật tự của các toán hạng so với toán tửc ? x : y thường có trong những ngôn ngữ khác).
Có sự phân biệt giữadanh sách vàbộ trong Python. Danh sách được viết dưới dạng[1,2,3], biển đổi được, và không thể được dùng như khoá cho từ điển (các khoá từ điển phải làbất biến trong Python). Bộ được viết dưới dạng(1,2,3), không biến đổi được nên có thể được dùng làm khoá của từ điển, với điều kiện là tất cả các phần tử trong bộ cũng phải là bất biến. Toán tử+ có thể được sử dụng để nối liền hai bộ lại với nhau, nhưng không trực tiếp thay đổi nội dung của chúng, mà sẽ tạo ra một bộ mới chứa các phần tử của cả hai bộ ban đầu. Vì vậy, cho một biếnt ban đầu bằng(1,2,3), chạy lệnht=t+(4,5) sẽ thực thìt+(4,5) đầu tiên, tạo ra(1,2,3,4,5), rồi mới được gán lại chot, bằng cách đó đã "chỉnh sửa nội dung" củat một cách hiệu quả, trong khi vẫn tuân theo bản chất bất biến của đối tượng bộ. Trong các ngữ cảnh không mơ hồ thì dấu ngoặc đơn là không cần thiết.[88]
Python có một tính năng làtháo tách chuỗi (sequence unpacking) trong đó các biểu thức, mà mỗi biểu thức được đánh giá thành bất kì thứ gì có thể được gán vào (một biến, một thuộc tính viết được...), được liên kết theo cùng một cách với các bộ ban đầu đó và được đặt vào vế bên trái dấu bằng trong một câu lệnh gán. Câu lệnh này mong đợi một một đối tượnglặp được (iterable) ở vế bên phải dấu bằng tạo ra cùng một số lượng giá trị giống như ở các biểu thức trước đó khi đã và sẽ lặp qua, rồi gán mỗi giá trị được tạo ra bằng các biểu thức tương ứng ở vế bến trái.[89]
Python có một toán tử "định dạng xâu" là%. Chức năng này tương tự như định dạng xâuprintf trong C, thí dụ như"spam=%s eggs=%d"%("blah",2) được đánh giá thành"spam=blah eggs=2". Trong Python 3 và 2.6+, chức năng này được bổ sung bằng phương thứcformat() của lớpstr, ví dụ như"spam={0} eggs={1}".format("blah",2). Python 3.6 đã bổ sung thêm "f-string":blah="blah";eggs=2;f'spam={blah} eggs={eggs}'.[90]
Các xâu trong Python có thể đượcghép móc với nhau bằng cách "cộng" chúng lại (dùng cùng toán tử với phép cộng số nguyên và số phẩy động). Thí dụ,"spam"+"eggs" cho ra"spameggs". Kể cả nếu xấu chứa số, chúng vẫn sẽ được ghép móc thành xâu thay vì số nguyên. Thí dụ,"2"+"2" cho ra"22".
Xâu được phân cách bởi dấu nháy đơn hoặc nháy kép. Khác vớihệ vỏ Unix,Perl và các ngôn ngữ ảnh hưởng từ Perl, dấu nháy đơn và dấu nháy kép có cùng chức năng. Cả hai loại xâu đều dùng dấu chéo ngược (\) làmký tự thoát (escape character).Nội suy xâu đã được thêm vào kể từ Python 3.6 với tên gọi "hằng xâu được định dạng".[90]
Xâu ba dấu nháy: bắt đầu và kết thúc bằng ba dấu nháy đơn hoặc kép. Chúng có thể trải dài trên nhiều dòng giống như trongtài liệu đây (here document) trong các hệ vỏ, Perl vàRuby.
Các loại xâu thô, được kí hiệu bằng cách đặt trước hằng xâu một kí tựr. Các chuỗi thoát sẽ không bị thông dịch; cho nên xâu thô khá là hữu ích khi xâu có chứa nhiều dấu chéo ngược, chẳng hạn nhưbiểu thức chính quy và đường dẫn tệp trênWindows.
Python có các biểu thứcchỉ số mảng vàcắt lát mảng đối với danh sách, được kí hiệu làa[khoá],a[đầu:cuối] haya[đầu:cuối:bước]. Các chỉ số đượcđánh từ số không, và chỉ số âm sẽ chỉ lùi từ cuối lên. Việc cắt lát sẽ lấy các phần tử từđầu cho đến chỉ sốcuối (không kể chỉ sốcuối). Tham số cắt lát thứ ba, được gọi làbước, cho phép các phần tử có thể được bỏ qua hoặc đảo chiều. Chỉ số lát có thể được bỏ trống, ví dụa[:]trả lại một bản sao của danh sách đó. Mỗi phần tử trong một lát là mộtbản sao nông.
Trong Python các biểu thức và câu lệnh được phân biệt một cách vững chắc, ngược lại với các ngôn ngữ nhưCommon Lisp,Scheme, hayRuby. Điều này đã dẫn tới nhiều biểu thức và câu lệnh có cùng chức năng. Thí dụ:
Thông hiểu danh sách và vòng lặpfor
Biểu thức điều kiện và khối lệnhif
Hàmeval() (đánh giá các biểu thức) vàexec() (thực thi các câu lệnh); trong Python 2,exec là một câu lệnh.
Câu lệnh không thể nằm trong biểu thức, vậy nên các loại thông hiểu (gồm cả danh sách) vàbiểu thức lambda, vốn là các biểu thức, không thể chứa các câu lệnh. Một trường hợp cụ thể là một câu lệnh gán chẳng hạn nhưa=1 không thể là một phần của biểu thức điều kiện của một câu lệnh điều kiện. Điều này sẽ giúp tránh được các lỗi viết saitoán tử bằng== bằngtoán tử gán= trong câu điều kiện thường thấy ở C. Ví dụ,if(c=1){...} là một đoạn mã C hợp lệ (nhưng chắc là không đúng ý) cònifc=1:... sẽ báo lỗi cú pháp trong Python.
Phương thức của đối tượng là mộthàm đi kèm với lớp của đối tượng đó. Cú pháphiện_thể.phương_thức(đốisố), đối với các hàm và phương thức bình thường, thức chất là dạngcú pháp đặc biệt củaLớp.phương_thức(hiện_thể,đốisố). Các phương thức trong Python có một tham sốself được dùng để truy cậpdữ liệu của hiện thể (instance), ngược lại với biến bản thân (self haythis) trong một số ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng khác (C++, Java,Objective-C, hayRuby). Ngoại trừ điều này, Python cũng cung cấp cácphương thức gạch dưới (do tên của chúng bắt đầu và kết thúc bằng hai dấu gạch dưới), cho phép các lớp do người dùng định nghĩa thay đổi cách các lớp này được xử lý bởi các thao tác của Python chẳng hạn như lấychiều dài, so sánh,tính toán số học, chuyển đổi kiểu...[91]
Python sử dụngđịnh kiểu vịt (duck typing) và có các đối tượng có kiểu nhưng tên biến thì không có kiểu. Giới hạn về kiểu không được kiểm tra tronglúc biên dịch; thay vào đó. các thao tác lên một đối tượng có thể thất bại, chỉ ra rằng đối tượng đó không thuộc vào kiểu dữ liệu phù hợp. Tuy làđịnh kiểu động, Python cũng làđịnh kiểu mạnh khi không cho phép các thao tác không được định nghĩa rõ ràng (chẳng hạn như cộng một số vào một xâu) thay vì lặng lẽ cố gắng diễn giải thao tác đó.
Python cho phép các lập trình viên định nghĩa các kiểu của riêng mình bằng cách sử dụnglớp, thường được dùng tronglập trình hướng đối tượng. Cáchiện thể của một lớp thường được tạo ra bằng cách gọi lớp đó (chẳng hạn nhưSpamClass() hayEggsClass()), các lớp lại là hiện thể củasiêu lớptype (bản thân nó cũng là một hiện thể của chính nó), cho phép siêu lập trình vàphản xạ.
Trước phiên bản 3.0, Python có hai loại lớp làkiểu cũ vàkiểu mới.[92] Cú pháp của cả hai kiểu đều giống nhau. Sự khác biệt nằm ở chỗ lớp đó có kế thừa từ lớpobject một cách trực tiếp hoặc gián tiếp hay không (tất cả các lớp kiểu mới đều kế thừa từobject và là hiện thể củatype). Từ phiên bản Python 2.2 trở đi, cả hai loại lớp đều có thể được sử dụng. Lớp kiểu cũ đã bị loại bỏ trong Python 3.0.
Kế hoạch dài hạn là hỗ trợđịnh kiểu dần dần[93] và từ Python 3.5, cú pháp của ngôn ngữ này cho phép chỉ rõ các kiểu tĩnh nhưng chúng lại không được kiểm tra trong bản triển khai mặc định,CPython. Một trình kiểm tra kiểu tĩnh đang trong quá trình thử nghiệm và tuỳ chọn tên làmypy có hỗ trợ kiểm tra kiểu trong thời gian biên dịch.[94]
Một kiểu giữ chỗchấm lửng được dùng như một chỉ số trong một mảngNumPy
...Ellipsis
float
không
Số phẩy động độ chính xác đôi. Độ chính xác phụ thuộc vào từng máy nhưng trên thực tế thì nó thường được triển khai là một sốIEEE 754 64-bit với độ chính xác là 53 bit.[95]
1.33333
frozenset
không
Tập hợp không được sắp xếp, không chứa các giá trị giống nhau; có thể chửa lẫn lộn nhiều kiểu, nếu băm được
Python có các kí hiệu thường dùng cho các toán tử số học (+,-,*,/), toán tử chia sàn// và toán tửchia lấy dư% (số dư có thể âm, chẳng hạn như4 % -3 == -2). Nó cũng có toán tử** chophép luỹ thừa, chẳng hạn như5**3 == 125 và9**0.5 == 3.0, và toán tử nhân ma trận@.[98] Các toán tử này hoạt động giống như trong toán học truyền thống, với cùngthứ tự tính toán, toán tửtrung tố (+ và- cũng có thể làmtoán tử một ngôi để biểu diễn số dương và số âm một cách tương ứng).
Phép chia giữa các số nguyên tạo ra kết quả là số phẩy động. Hành vi của phép chia đã thay đổi đáng kể theo thời gian:[99]
Python hiện tại (kể từ 3.0) thay đổi/ thành phép chia số phẩy động, ví dụ:5/2==2.5.
Python 2.2 đã thay đổi phép chia số nguyên để nó làm tròn về phía âm vô cực, ví dụ7/3 == 2 và-7/3 == -3. Toán tử chia sàn// đã được giới thiệu. Cho nên7//3 == 2,-7//3 == -3,7.5//3 == 2.0 và-7.5//3 == -3.0. Thêmfrom__future__importdivision sẽ làm cho một mô đun sử dụng quy tắc chia của Python 3.0.
Python 2.1 về trước sử dụng hành vi chia kiểu C. Toán tử/ là phép chia nguyên nếu cả hai toán hạng là số nguyên, nếu không thì là phép chia số phẩy động. Phép chia nguyên làm tròn về 0, ví dụ7/3==2 và-7/3==-2.
Trong thuật ngữ Python,/ làphép chia đúng (gọi tắt làphép chia), và// làphép chia sàn. Toán tử/ trước phiên bản 3.0 làphép chia cổ điển.[99]
Việc làm tròn về phía âm vô cực, dù khác biệt so với những ngôn ngữ khác, đem lại sự chắc chắn. Ví dụ, phương trình(a+b)//b==a//b+1 là luôn đúng. Còn phương trìnhb*(a//b)+a%b==a thì hợp lệ với cả giá trịa dương và âm. Tuy nhiên, duy trì tính hợp lệ của phương trình này cũng đồng nghĩa răng trong khi kết quả củaa%b là, đúng như mong đợi, nằm trongnửa khoảng mở [0,b), vớib là một số nguyên dương, nó cũng cần phải nằm trong khoảng (b, 0] khib âm.[100]
Python cung cấp một hàmround đểlàm tròn một số phẩy động thành số nguyên gần nhất. Để gỡ hoà (với những số có chữ số cuối là 5), Python 3 sử dụng làm tròn thành số chẵn:round(1.5) vàround(2.5) đều là2.[101] Các phiên bản trước 3 làm tròn xa số không:round(0.5) là1.0,round(-0.5) là−1.0.[102]
Python cho phép sử dụng các biểu thức luận lý với nhiều quan hệ băng nhau theo một cách đồng nhất với cách dùng chung trong toán học. Thí dụ, biểu thứca < b < c kiểm tra xema có nhỏ hơnb vàb có nhỏ hơnc hay không.[103] Các ngôn ngữ dựa trên C sẽ hiểu biểu thức trên khác đi: trong C, biểu thức trên sẽ đánh giáa < b trước tiên, cho ra kết quả 0 hoặc 1, rồi kết quả đó mới được so sánh vớic.[104]
Python sử dụngsố học có độ chính xác tuỳ ý cho tất cả các thao tác với số nguyên. Kiểu/LớpDecimal trong mô đundecimal cung cấpsố dấu phẩy động thập phân với một độ chính xác tuỳ ý được định trước và một vài chế độ làm tròn.[105] LớpFraction trong mô đunfractions cung cấp độ chính xác tuỳ ý chosố hữu tỉ.[106]
Nhờ thư viện toán học rộng lớn của Python và thư viện bên thứ baNumPy với nhiều tính năng hơn nữa, Python thường được dùng như một ngôn ngữ kịch bản để giải quyết các vấn đề chẳng hạn như thao tác và xử lí dữ liệu số.[107][108]
ifbiểu_thức_điều_kiện_1:# lệnh... (được thực hiện nếu biểu_thức_điều_kiện_1 là đúng/true)elifbiểu_thức_điều_kiện_2:# lệnh... (được thực hiện nếu biểu_thức_điều_kiện_1 là sai/false, nhưng biểu_thức_điều_kiện_2 là đúng/true)else:# lệnh... (được thực hiện nếu tất cả các biểu thức điều kiện đi kèm if và elif đều sai)
classLớp:#...classLớpCon(Lớp):"""LớpCon kế thừa lớp Lớp"""x=3# biến thành viên của lớp#defphương_thức(self,tham_biến):#...# khởi tạoa=LớpCon()print(a.x)print(a.phương_thức(m))# m là giá trị gán cho tham biến
Bộ thư viện chuẩn rộng lớn của Python – một trong những điểm mạnh lớn nhất của Python[109] – cung cấp các công cụ phù hợp cho nhiều công việc khác nhau. Với các ứng dụng giao tiếp với Internet, nhiều giao thức và định dạng chuẩn chẳng hạn nhưMIME andHTTP được hỗ trợ. Nó cũng có chứa các mô đun đành cho việc tạo lậpgiao diện người dùng đồ hoạ, kết nối vớicơ sở dữ liệu quan hệ,sinh số giả ngẫu nhiên, tính toán với số thập phân có độ chính xác tuỳ ý,[110] thao tác vớibiểu thức chính quy vàkiểm thử đơn vị.
Một số phần của thư viện chuẩn nằm trong đặc tả (ví dụ,Giao diện Cổng vào Máy chủ Web (Web Server Gateway Interface hay WSGI) triển khaiwsgiref theo PEP 333[111]), nhưng phần lớn mô đun thì không. Chúng được xác định dựa vào mã, tài liệu bên trong vàbộ kiểm thử (test suite) của chúng. Tuy nhiên, vì phần lớn thư viện chuẩn là mã Pythonđa nền tảng, chỉ một vài mô đun cần được chỉnh sửa hoặc viết lại cho cácbản triển khai khác nhau.
Tính đến tháng 9 năm 2021,[cập nhật]Python Package Index (PyPI), kho chính thức dành cho các phần mềm Python bên thứ ba, có chứa hơn 329.000[112] gói với nhiều chức năng đa dạng và phong phú, bao gồm:
Phần lớn trình hiện thực Python (kể cả CPython) có chứa mộttrình lặp đọc–tính–in (REPL), cho phép chúng hoạt động như là mộttrình thông dịch dòng lệnh mà người dùng sẽ lần lượt nhập các câu lệnh và nhận kết quả ngay lập tức.
Các hệ vỏ khác, bao gồm IDLE vàIPython, có thêm khả năng tự hoàn thiện, khôi phục trạng thái phiên, vàtô sáng cú pháp.
Ngoài các môi trường phát triển tích hợp trên máy để bàn, còn có những IDE chạy trêntrình duyệt web:SageMath (dành cho việc phát triển các chương trình Python liên quan đền toán học và khoa học);PythonAnywhere, một IDE kiêm môi trường chủ nhà; và Canopy IDE, một IDE Python thương mại tập trung vàokhoa học tính toán.[113]
CPython làbản triển khai tham khảo của Python. Nó được viết bằng C, đáp ứng tiêu chuẩnC89 vời một vài tính năngC99 chọn lọc (từ khi các phiên bản C mới hơn ra mắt, nó được coi là lỗi thời;[114][115] CPython có chứa phần mở rộng C của riêng nó, nhưng các phần mở rộng bên thứ ba không bị giới hạn bởi các phiên bản C cũ hơn, có thể được cài đặt vớiC11 hoặc C++[116]). Nó biên dịch các chương trình Python thành một dạngmã byte trung gian, sau đó thực thi mã byte trênmáy ảo của nó. CPython được phân phối cùng với một thư viện chuẩn rộng lớn được viết bằng C và Pythonbản địa (native). Nó có sẵn trên nhiều nền tảng, bao gồm Windows (từ Python 3.9, trình cài đặt Python sẽ không chạy một cách có chủ ý trênWindows 7 và 8;[117][118]Windows XP đã từng được hỗ trợ cho đến Python 3.5) và phần lớn hệ điều hànhtương tự Unix hiện đại, bao gồm macOS (và máy MacApple M1, kể từ Python 3.9.1, với trình cài đặt thử nghiệm) và hỗ trợ không chính thức cho chẳng hạn nhưVMS.[119] Tính khả chuyển nền tảng là một trong những ưu tiên sớm nhất của nó, trong khung thời gian Python 1 và Python 2, khi ngay cảOS/2 vàSolaris cũng được hỗ trợ;[120] song nhiều hệ điều hành cũng không còn được hỗ trợ nữa.
PyPy là một trình thông dịch nhanh, tuân thủ cú pháp của Python 2.7 và 3.6.[121]Trình biên dịch tức thời của nó mang đến tốc độ vượt trội so với CPython nhưng một vài thư viện được viết bằng C lại không thể được sử dụng cùng với nó.[122]
Stackless Python là một phân nhánh (fork) đáng chú ý của CPython có cài đặtvi luồng; nó không sử dụngngăn xếp lời gọi theo cùng một cách với CPython, vậy nên nó hỗ trợ các chương trình đồng thời một cách ồ ạt. PyPy cũng có một phiên bản không có ngăn xếp.[123]
Pyston là một biến thể của Python sử dụng biên dịch tức thời để tăng tốc độ thực thi các chương trình Python.[125]
Cinder là một phân nhánh hướng hiệu năng của CPython 3.8 có chứa một số tối ưu hoá bao gồm đệm bộ nhớ mã byte trong dòng, đánh giá các chương trình con một cách tham vọng, mộttrình biên dịch tức thời "mỗi lúc một phương thức" và một trình biên dịch mã byte thử nghiệm.[126]
Có một số trình biên dịch sang những ngôn ngữ đối tượng bậc cao khác từ ngôn ngữ mã nguồn là Python, một tập con giới hạn của Python hoặc một ngôn ngữ tương tự Python:
Codon biên dịch một tập con Python định kiểu tĩnh[130] sang mã máy (thông quaLLVM) và hỗ trợ đa luồng cho hệ thống bản địa.[131]
Cython biên dịch (một tập cha của) Python 2.7 sang C. Phần mã kết quả cũng dùng được với Python thông qua các lệnh gọi API mức C trực tiếp vào trình thông dịch Python.
Sự phát triển của Python được chỉ đạo phần lớn là thông qua quy trìnhĐề nghị Cải tiến Python (Python Enhancement Proposal, hay PEP), cơ chế chủ yếu để đề nghị các tính năng lớn mới, thu thập ý kiến của cộng đồng về các vấn đề và ghi chép lại các quyết định về thiết kế của Python.[141] Phong cách viết mã của Python nằm trong PEP 8.[14] Các PEP xuất sắc sẽ được xem lại và bình luận bởi cộng đồng Python và hội đồng chèo lái.[141]
Sự cải tiến ngôn ngữ tương ứng với sự phát triển của bản triển khai tham khảo CPython. Danh sách thư python-dev là diễn đàn chính về sự phát triển của ngôn ngữ này. Các vấn đề cụ thể được thảo luận tronghệ theo dõi lỗiRoundup được tổ chức trênbugs.python.org.[142] Sự phát triển ban đầu chỉ xảy ra trên một kho mã nguồntự làm chủ chạyMercurial cho đến khi Python di chuyển mã nguồn sangGithub vào tháng Một năm 2017.[143]
Các bản phát hành công khai của CPython được chia thành ba loại, được phân biệt theo phần nào của số phiên bản được tăng lên:
Phiên bản không tương thích ngược: các mã nhiều khả năng sẽ không hoạt động được và cần phải được chuyển mã thủ công. Phần đầu tiên của số phiên bản được tăng lên. Các bản này ít khi được phát hành: phiên bản 3.0 đã được phát hành 8 năm trước bản 2.0. Theo ông Guido van Rossum, phiên bản 4.0 có lẽ sẽ không bao giờ được phát hành.[144]
Bản phát hành lớn hay bản phát hành "tính năng": tương thích phần lớn với các phiên bản trước đó nhưng có thêm những tính năng mới. Phần thứ hai của số phiên bản được tăng lên. Bắt đầu từ Python 3.8, các bản phát hành được thông báo là sẽ xảy ra hằng năm.[145][146] Mỗi phiên bản lớn sẽ được hỗ trợ bằng sửa lỗi trong vòng vài năm sau khi nó được phát hành.[147]
Phiên bản sửa lỗi: không có tính năng mới, xảy ra mỗi ba tháng và được phát hành khi số lượng lỗi được sửa ngược dòng đủ lớn kể từ bản phát hành cuối. Các lỗ hổng cũng sẽ được vá trong những phiên bản này. Phần thứ ba và phần cuối cùng của số phiên bản được tăng lên.
Nhiềuphiên bản alpha, beta và phiên bản ứng cử cũng được phát hành để xem trước và kiểm thử trước bản phát hành cuối cùng. Mặc dù có một lịch trình sơ bộ cho mỗi bản phát hành, chúng thường được lùi lại nếu mã vẫn chưa sẵn sàng. Đội ngũ phát triển Python giám sát tình trạng của mã bằng các chạy tậpkiểm thử đơn vị lớn trong quá trình phát triển.[148]
Hội thảo học thuật lớn nhất của Python làPyCon. Ngoài ra, cũng có các chương trình hướng dẫn Python đặc biệt khác, chẳng hạn nhưPyladies.
Python 3.10 không khuyên dùngwstr (sẽ bị loại bỏ từ Python 3.12; nghĩa là các phần mở rộng Python[149] cần được chỉnh sửa khi đó),[150] đông thời thêm tính năngkhớp theo mẫu (pattern matching) vào ngôn ngữ.[151]
Kể từ năm 2003, Python luôn được xếp vào một trong số mười ngôn ngữ lập trình phổ biến nhất trongChỉ số Cộng đồng Lập trình TIOBE, nơi mà tính đến tháng 10 năm 2021[cập nhật], Python là ngôn ngữ phổ biến nhất (đứng trướcJava vàC).[95] Nó từng được chọn là Ngôn ngữ Lập trình của Năm (vì "có đánh giá tăng cao nhất trong năm") vào các năm 2007, 2010, 2018, và 2020 (chỉ Python là được bốn năm[97]).
Một nghiên cứu thức nghiệm chỉ ra rằng các ngôn ngữ kịch bản, chẳng hạn như Python, cho năng suất cao hơn so với các ngôn ngữ thông thường, chẳng hạn như C và Java, đối với các vấn đề lập trình liên quan đến thao tác xâu và tìm kiếm trong từ điển, đồng thời quả quyết rằng sự tiêu tốn bộ nhớ thường "tốt hơn Java và không quá tệ hơn so với C hay C++".[152]
Python có thể được sử dụng để phát triển cácgiao diện người dùng đồ hoạ (GUI) bằng cách sử dụng các thư viện nhưTkinter[168][169], hay để tạo ra trò chơi thông qua các thư viện chẳng hạn nhưPygame, một thư viện làm trò chơi 2D.
Python đã được nhúng thành công trong nhiều sản phẩm phần mềm như là một ngôn ngữ kịch bản, bao gồm trong phần mềm phương pháp phần tử hữu hạn chẳng hạn nhưAbaqus, một trình dựng mô hình tham số 3D giống nhưFreeCAD, trong các gói hoạt hình 3D chẳng hạn như3ds Max,Blender,Cinema 4D,Lightwave,Houdini,Maya,Modo,MotionBuilder,Softimage, trong trình tổng hợp hiệu ứng trực quanNuke, trong các chương trình sửa ảnh 2D nhưGIMP,[170]Inkscape,Scribus vàPaint Shop Pro, và trong các chương trìnhkí hiệu âm nhạc nhưtrình soạn nhạc vàCapella.GNU Debugger sử dụng Python như là một trìnhin đẹp để thể hiện các cấu trúc phức tạp chẳng hạn như các kiểu chứa (container) trong C++.Esri quảng bá Python là lựa chọn tốt nhất để viết tập lệnh trongArcGIS. Nó cũng được sử dụng trong một số trò chơi video, và được chọn làm một trong ba ngôn ngữ lập trình có sẵn đầu tiên trongGoogle App Engine, với hai ngôn ngữ còn lại làJava vàGo.
Python còn được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệpan toàn thông tin, bao gồm phát triển khai thác.
LibreOffice có nhúng Python và dự định sẽ thay thế Java bằng Python. Python Scripting Provider là một tính năng lõi của nó[172] kể từ phiên bản 4.0 phát hành mùng 7 tháng Hai năm 2013.
GDScript, một ngôn ngữ kịch bản rất giống Python, được tích hợp vào bộ máy trò chơiGodot.[173]
Go được thiết kế nhằm "tăng tốc độ làm việc trong một ngôn ngữ kiểu động giống như Python" và cả hai có cùng cú pháp cắt lát mảng.
Groovy được tạo ra với mong muốn đem triết lí thiết kế của Python vàoJava.[174]
Julia được thiết kế để "có thể sử dụng được vào các mục đích chung giống như Python vậy".[175]
Mojo, một tập cha của Python, cố gắng tương thích với cú pháp và hệ sinh thái của Python[176], và có thể chạy nhanh hơn Python lên đến 35.000 lần.[177]
Matsumoto Yukihiro, tác giả của ngôn ngữRuby từng cho biết: "Tôi muốn một ngôn ngữ kịch bản mạnh mẽ hơn Perl và hướng đối tượng nhiều hơn Python. Đó là lí do tôi quyết định thiết kế ngôn ngữ cho riêng mình."[179]
^Lỗi chú thích: Thẻ<ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênbini
^Lattner, Chris (ngày 3 tháng 6 năm 2014)."Chris Lattner's Homepage". Chris Lattner.Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2014.The Swift language is the product of tireless effort from a team of language experts, documentation gurus, compiler optimization ninjas, and an incredibly important internal dogfooding group who provided feedback to help refine and battle-test ideas. Of course, it also greatly benefited from the experiences hard-won by many other languages in the field, drawing ideas from Objective-C, Rust, Haskell, Ruby, Python, C#, CLU, and far too many others to list.
^"TIOBE Index". TIOBE.Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2023.The TIOBE Programming Community index is an indicator of the popularity of programming languages Updated as required.
^abVenners, Bill (ngày 13 tháng 1 năm 2003)."The Making of Python".Artima Developer. Artima.Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2007.
^van Rossum, Guido (ngày 20 tháng 1 năm 2009)."A Brief Timeline of Python".The History of Python.Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2009.
^Kuchling, A. M.; Zadka, Moshe (ngày 16 tháng 10 năm 2000)."What's New in Python 2.0". Python Software Foundation.Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2012.
^"Python 3.0 Release". Python Software Foundation.Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2009.
^van Rossum, Guido (ngày 5 tháng 4 năm 2006)."PEP 3000 – Python 3000".Python Enhancement Proposals. Python Software Foundation.Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2009.
^"3.3. Special method names".The Python Language Reference. Python Software Foundation.Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2009.
^"PyDatalog".Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2012.
^"Extending and Embedding the Python Interpreter: Reference Counts" (bằng tiếng Anh). Docs.python.org.Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2020.Since Python makes heavy use ofmalloc() andfree(), it needs a strategy to avoid memory leaks as well as the use of freed memory. The chosen method is calledreference counting.
^abHettinger, Raymond (ngày 30 tháng 1 năm 2002)."PEP 289 – Generator Expressions".Python Enhancement Proposals. Python Software Foundation.Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2012.
^Peters, Tim (ngày 19 tháng 8 năm 2004)."PEP 20 – The Zen of Python".Python Enhancement Proposals. Python Software Foundation.Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2008.
^van Rossum, Guido; Hettinger, Raymond (ngày 7 tháng 2 năm 2003)."PEP 308 – Conditional Expressions".Python Enhancement Proposals. Python Software Foundation.Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2011.
^Zadka, Moshe; van Rossum, Guido (ngày 11 tháng 3 năm 2001)."PEP 237 – Unifying Long Integers and Integers".Python Enhancement Proposals. Python Software Foundation.Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2011.
^abZadka, Moshe; van Rossum, Guido (ngày 11 tháng 3 năm 2001)."PEP 238 – Changing the Division Operator".Python Enhancement Proposals. Python Software Foundation.Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2013.
^Kernighan, Brian W.; Ritchie, Dennis M. (1988).The C Programming Language (ấn bản thứ 2). tr. 206.{{Chú thích sách}}:Đã bỏ qua tham số không rõ|tựa đề-link= (trợ giúp)
^Batista, Facundo (ngày 17 tháng 10 năm 2003)."PEP 327 – Decimal Data Type".Python Enhancement Proposals. Python Software Foundation.Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2008.
^Borderies, Olivier (ngày 24 tháng 1 năm 2019)."Pythran: Python at C++ speed !".Medium.Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2020.
^"IronPython.net /".ironpython.net.Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2021.
^"Jython FAQ".www.jython.org.Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2021.
^abWarsaw, Barry; Hylton, Jeremy; Goodger, David (ngày 13 tháng 6 năm 2000)."PEP 1 – PEP Purpose and Guidelines".Python Enhancement Proposals. Python Software Foundation.Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2011.
^"How we use Python at Spotify".Spotify Labs (bằng tiếng Anh). ngày 20 tháng 3 năm 2013.Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2018.
^"Why We Created Julia".Julia website. tháng 2 năm 2012.Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2014.We want something as usable for general programming as Python [...]
^"Modular Docs - Why Mojo🔥".docs.modular.com (bằng tiếng Anh).Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2023.Mojo as a member of the Python family [..] Embracing Python massively simplifies our design efforts, because most of the syntax is already specified. [..] we decided that the right long-term goal for Mojo is to provide a superset of Python (i.e. be compatible with existing programs) and to embrace the CPython immediately for long-tail ecosystem enablement. To a Python programmer, we expect and hope that Mojo will be immediately familiar, while also providing new tools for developing systems-level code that enable you to do things that Python falls back to C and C++ for.
^Spencer, Michael (ngày 4 tháng 5 năm 2023)."What is Mojo Programming Language?".datasciencelearningcenter.substack.com (bằng tiếng Anh).Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2023.
^Yegulalp, Serdar (ngày 16 tháng 1 năm 2017)."Nim language draws from best of Python, Rust, Go, and Lisp".InfoWorld.Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2020.Nim's syntax is strongly reminiscent of Python's, as it uses indented code blocks and some of the same syntax (such as the way if/elif/then/else blocks are constructed).