Port Pirie Nam Úc | |
---|---|
![]() Lò nấu chì và xi lô ngũ cốc của Port Pirie,Nam Úc. | |
Tọa độ | 33°11′9″N138°1′1″Đ / 33,18583°N 138,01694°Đ /-33.18583; 138.01694 |
Dân số | 13.206(điều tra ănm 2006) |
Thành lập | 1845 |
Mã bưu chính | 5540 |
Độ cao | 4 m (13 ft) |
Múi giờ | ACST (UTC+9:30) |
• Mùa hè (DST) | ACDT (UTC+10:30) |
Vị trí | CáchAdelaide 224 km (139 mi) |
Khu vực chính quyền địa phương | Hội đồng vùng Port Pirie |
Khu vực bầu cử tiểu bang | Frome |
Khu vực bầu cử liên bang | Grey |
Port Pirie là mộtthành phố trongbangNam Úc, cách thủ phủ bangAdelaide 224 km (139 dặm) về phía bắc. Thành phố có dân số 13.206 người (năm 2006). Port Pirie là thành phố đông dân thứ sáu ở Nam Úc sau Adelaide,Mount Gambier,Whyalla, Murray Bridge vàPort Augusta. Đây là một cảng biển nằm trên bờ biển phía đông của Vịnh Spencer, 224 km (139 dặm) về phía bắc Adelaide.
Khu định cư được thành lập vào năm 1845 và có nhà máy luyện chì lớn nhất thế giới, được điều hành bởi Nyrstar. Nó cũng sản xuất tinh chế bạc, kẽm, đồng và vàng.
Trước thời gian có khu định cư người châu Âu, vị trí đó trở thành cảng Pirie là nơi sinh sống của các bộ lạc bản địa của Nukunu. Vị trí được gọi là 'Tarparrie', đó là nghi ngờ có nghĩa là "rạch bùn". Người châu Âu đầu tiên nhìn thấy vị trí là Matthew Flinders năm 1802 khi ông khám phávịnh Spencer bằng thuyền. Khám phá đất đầu tiên định cư vị trí Eyre Edward thám hiểm khám phá khu vực xung quanh Port Augusta. John Horrocks cũng phát hiện ra một đi qua dãy núi Flinders đến bờ biển, bây giờ đặt tên là đèo Horrocks.
Port Pirie cókhí hậu bán khô hạn (phân loại khí hậu KöppenBSh).
Dữ liệu khí hậu của Port Pirie | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 48.6 (119.5) | 45.5 (113.9) | 42.5 (108.5) | 37.7 (99.9) | 31.0 (87.8) | 25.5 (77.9) | 26.5 (79.7) | 30.0 (86.0) | 35.0 (95.0) | 39.5 (103.1) | 44.0 (111.2) | 46.6 (115.9) | 48.6 (119.5) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 32.0 (89.6) | 31.8 (89.2) | 29.4 (84.9) | 24.8 (76.6) | 20.4 (68.7) | 17.1 (62.8) | 16.4 (61.5) | 18.1 (64.6) | 21.3 (70.3) | 24.5 (76.1) | 27.7 (81.9) | 30.0 (86.0) | 24.4 (75.9) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 17.7 (63.9) | 17.9 (64.2) | 16.0 (60.8) | 13.2 (55.8) | 10.7 (51.3) | 8.4 (47.1) | 7.7 (45.9) | 8.2 (46.8) | 9.8 (49.6) | 11.9 (53.4) | 14.4 (57.9) | 16.3 (61.3) | 12.7 (54.9) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | 4.8 (40.6) | 7.1 (44.8) | 7.4 (45.3) | 4.4 (39.9) | −0.6 (30.9) | −1.7 (28.9) | −0.6 (30.9) | 0.3 (32.5) | 0.6 (33.1) | 1.1 (34.0) | 1.1 (34.0) | 4.4 (39.9) | −1.7 (28.9) |
LượngGiáng thủy trung bình mm (inches) | 18.6 (0.73) | 17.8 (0.70) | 18.6 (0.73) | 27.5 (1.08) | 38.2 (1.50) | 40.7 (1.60) | 33.9 (1.33) | 34.9 (1.37) | 35.5 (1.40) | 33.1 (1.30) | 24.1 (0.95) | 23.0 (0.91) | 345.9 (13.62) |
Nguồn:Cục Khí tượng Úc[1] |
{{Chú thích web}}
:Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:|accessdate=
(trợ giúp)Bài viết này vẫn cònsơ khai. Bạn có thể giúp Wikipediamở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |