Plagiocla là một nhóm cáckhoáng vật silicat rất quan trọng trong họfenspat, từanbit đếnanorthit với công thức từ NaAlSi3O8 đến CaAl2Si2O8), trong đó cácnguyên tửnatri vàcalci thay thế lẫn nhau trong cấu trúc của tinh thể. Mẫu khối plagiocla thường được xác định bởisong tinh hỗn nhập hoặc vết khía.
Plagiocla là khoáng vật chủ yếu trongvỏ Trái Đất, và là dấu hiệu quan trọng trong việc phân tích thạch học để xác định thành phần, nguồn gốc và tiến hóa củađá mácma. Plagiocla cũng là thành phần chính của đá trên các cao nguyên củaMặt trăng.
Thành phần của plagiocla fenspat chủ yếu gồm anorthit (%An) hoặc anbit (%Ab), và được xác định bởi việc đo đạchệ số khúc xạ của plagicla tinh thể hoặcgóc tắt khi soimẫu lát mỏng dướikính hiển viphân cực. Góc tắt là đặc điểm quang học và thay đổi theo tỉ lệ của anbit (%Ab). Có rất nhiều tên gọi của các khoáng vật thuộc nhóm plagiocla fenspat nằm giữa anbit và anorthit. Các khoáng vật đó được biểu diễn trong bảng bên dưới theo thành phần phần trăm của anorthit và anbit.
Labradorit thể hiện màu ngũ sắc. (không theo tỉ lệ)Hình chụp tinh thể plagiocla dưới ánh sáng phân cực. Dạng song tinh hỗn hợp trên tinh thể plagiocla. (không theo tỉ lệ)
Anbit có tênLatin làalbus, vì nó có màu trắng tinh khiết không tự nhiên. Nó là một khoáng vật tạo đá tương đối quan trọng và phổ biến thường đi cùng với các đá có thành phần axít và có trongpegmatit,đai mạch, đôi khi đi cùng vớitourmalin vàberyl.
Anorthit được đặt tên bởi Rose năm 1823 từ tiếng Hy Lạp có nghĩa làkhông đối xứng do nó kết tinh theohệ ba nghiêng. Anorthit là một khoáng vật tương đối hiếm, chỉ xuất hiện trong các đá base ở dưới sâu trong đai tạo núi.
Các khoáng vật trung gian trong nhóm plagiocla rất giống nhau nên khó phân biệt bằng mắt thường trừ khi dựa vào các đặc tính quang học của chúng.
Oligocla có mặt phổ biến trong đágranit,syenit,diorit vàgơnai. Nó thường đi kèm vớiorthocla. Tên gọi oligocla xuất phát từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là có các vết nứt nhỏ, vì góccát khai của nó khác 90°.Sunston chủ yếu là oligocla (đôi khi là albit) có các vảyhematit.
Andesin là khoáng vật đặc trưng của các đá nhưdiorit (chiếm một lượng lớnsilica) vàandesit.
Labradorit là fenspat đặc trưng của các đá có tính kiềm nhưdiorit,gabbro,andesit vàbazan, và thường đi kèm vớipyroxen hoặcamphibol. Labradorit thể hiện màungũ sắc khi khúc xạ ánh sáng ở dạng lát mỏng. Một dạng khác của labradorit làspectrolit được tìm thấy ởPhần Lan.
Bytownit, là tên gọi của một thị trấn ởOttawa,Canada (Bytown), là một khoáng vật hiếm thường có mặt trong đá có tính kiềm.